Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 21 ban hành
Số hiệu | 19/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Hà Ngọc Chiến |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/NQ-HĐND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 7 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 1221/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về đề nghị Phê chuẩn Quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1.1. Quan điểm
a) Về thăm dò, khai thác: Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển các ngành khác của tỉnh; quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng của cả nước đảm bảo tiết kiệm và phát triển bền vững;
b) Về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên:
- Ưu tiên thăm dò các mỏ khoáng sản sản xuất các loại vật liệu xây dựng có giá trị cao không khai thác sử dụng để làm vật liệu xây dựng thông thường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên; những mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng nếu có nhiều loại khoáng sản đi kèm cần có phương án khai thác tổng hợp để tận dụng tài nguyên;
- Xây dựng phương án khai thác hợp lý và hiệu quả đảm bảo thu hồi toàn bộ khoáng sản;
c) Về phát huy nguồn lực: huy động nguồn vốn và năng lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để đầu tư thăm dò, khai thác và chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
d) Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
- Áp dụng các quy trình công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tiên tiến để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên; việc áp dụng công nghệ phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, phù hợp với quy mô, đặc điểm của từng mỏ. Thực hiện việc hoàn thổ và phục hồi môi trường các khu vực đã kết thúc khai thác.
- Việc thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy định bảo vệ các di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ, các công trình văn hóa có giá trị và khu du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng là quy hoạch định hướng, quy hoạch mở, trong quá trình thực hiện cần được cập nhật bổ sung điều chỉnh kịp thời trong từng giai đoạn.
1.2. Mục tiêu
a) Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng là căn cứ pháp lý cho các cơ quan chức năng Nhà nước quản lý nguồn khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, phát triển bền vững ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng trong việc xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong giai đoạn đến năm 2015 và làm cơ sở để định hướng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đến năm 2020;
b) Đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xác định nhu cầu và trữ lượng khoáng sản cần thăm dò, khai thác cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và khả năng đáp ứng từ nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xác định danh mục, tiến độ thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các mỏ đến năm 2015, đồng thời xác định các mỏ, các khu vực cấm và tạm thời cấm thăm dò, khai thác.
(Danh mục các mỏ, điểm mỏ thuộc quy hoạch có phụ lục kèm theo)
2.1. Đất sét làm gạch ngói
- Tập trung thăm dò, khai thác vùng nguyên liệu đất đồi, đất phi nông nghiệp, đất hoang hóa, đất nông nghiệp có giá trị thấp;
- Thăm dò, khai thác các vùng nguyên liệu phục vụ các cơ sở đang sản xuất, ưu tiên các cơ sở thiếu nguyên liệu và dự án đang xây dựng;
- Đầu tư các cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất gạch nung có quy mô, công suất phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: nhu cầu sét làm gạch ngói khoảng hơn 2,2 triệu m3. Trong giai đoạn sẽ thăm dò, khai thác đất sét cho sản xuất gạch để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất gạch nung tuy nen hiện có và cho các nhà máy gạch tuy nen đang xây dựng; thăm dò, khai thác đất sét cho các cơ sở sản xuất gạch chuyển đổi sang công nghệ lò đứng liên tục;
+ Giai đoạn 2016 - 2020: nhu cầu sét làm gạch ngói khoảng 2,8 triệu m3. Trong giai đoạn sẽ thăm dò, mở rộng các mỏ sét đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất gạch nung tuy nen đã đầu tư; các nhà máy gạch tuynenl sẽ xây dựng trong giai đoạn 2016 - 2020; thăm dò, mở rộng các mỏ đất sét đã khai thác trong giai đoạn trước cho các cơ sở sản xuất theo công nghệ lò đứng liên tục ở các huyện.