Nghị quyết 181/2015/NQ-HĐND về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 181/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 03/12/2015
Ngày có hiệu lực 13/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Biêr Niê
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 181/2015/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 03 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK,
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Xét Tờ trình số 110/TTr-UBND ngày 16/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số 79/BC-HĐND ngày 27/11/2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Nghị quyết về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, gồm các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp. Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng cao vị trí của tỉnh về Chính phủ điện tử. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Phấn đấu đến năm 2020, Đắk Lắk là một trong những tỉnh đi đầu trong khu vực Tây Nguyên về Chính phủ điện tử, là tỉnh trong tốp đầu về chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT-INDEX). Thành phố Buôn Ma Thuột cơ bản có nền hành chính hiện đại.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Hạ tầng kỹ thuật:

1.1. Mạng máy tính nội bộ (LAN): Đảm bảo 100% các cơ quan Đảng, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có hệ thống mạng LAN. Tham gia kết nối hệ thống mạng của tỉnh, mạng quốc gia. Mở rộng triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã.

1.2. Kết nối Internet: Đảm bảo 100% các cơ quan Đảng, nhà nước các cấp của tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở y tế có kết nối Internet tốc độ cao và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.

1.3. Trang thiết bị tin học: Đảm bảo 100% cán bộ, công chức của các cơ quan Đảng, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được trang bị máy tính làm việc; 80% cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chuyên môn cấp xã có trang bị thiết bị tin học để làm việc. Đảm bảo 100% các trường học và cơ sở giáo dục và đào tạo từ trung học phổ thông trở lên có phòng máy tính để đào tạo, 100% các trường mầm non có thiết bị tin học dạy học.

1.4. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin: Đảm bảo 100% các cơ quan Đảng, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và một số thị trấn được trang bị hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

2. Nguồn nhân lực:

2.1. Đảm bảo các cơ quan Đảng, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

2.2. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức làm trong cơ quan của Đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cán bộ công chức cấp xã được đào tạo và sử dụng thành thạo máy tính.

2.3. Đào tạo 100 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn theo Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin:

3.1. 80% các văn bản, tài liệu (không phải là văn bản, tài liệu mật) trao đổi giữa các cơ quan Đảng, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được trao đổi dưới dạng điện tử; 90% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng Hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước để trao đổi công việc và văn bản. Các cuộc họp thực hiện trên môi trường mạng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh với Trung ương, với các huyện được đảm bảo chất lượng tốt.

3.2. 100% cơ quan của Đảng, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng và có Website. Xây dựng Hệ thống Cơ sở dữ liệu tích hợp của tỉnh, ưu tiên dữ liệu phục vụ dịch vụ công trực tuyến, thông tin về dân cư, đất đai, đầu tư, cấp phép... Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước.

3.3. Mở rộng triển khai hoàn thành mô hình một cửa điện tử liên thông cho các cơ quan chuyên môn của tỉnh.

3.4. Ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử; dịch vụ hành chính công đạt mức độ 3, 4. Xây dựng Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến nhằm tập trung các dịch vụ công về một đầu mối cung cấp, đảm bảo cho người dân dễ dàng sử dụng hơn.

3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh, quản lý trật tự xã hội đáp ứng tình hình mới, đảm bảo làm chủ được công nghệ, kiểm soát được tình hình chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm trên môi trường mạng.

[...]