Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu | 18/2013/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 22/07/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Võ Hùng Việt |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/NQ-HĐND |
Tây Ninh, ngày 12 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 06 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP, ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC, ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP, ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1120 /TTr-UBND, ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
b) Đối tượng áp dụng
- Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình).
- Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí quy định tại điểm a khoản 2 mục I Điều 1.
- Đối tượng không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn sinh hoạt thông thường; tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu phí
a) Đối với chất thải rắn thông thường phát sinh từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề: 40.000 đồng/tấn.
b) Đối với chất thải rắn nguy hại: 6.000.000 đồng/tấn.
3. Mức trích để lại cho đơn vị thu phí và việc quản lý, sử dụng tiền phí
a) Mức trích để lại cho đơn vị thu phí
Đơn vị tổ chức thu phí được để lại không quá 25% (hai mươi lăm phần trăm) số phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí: Chi phí phân tích mẫu đối chứng và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất làm cơ sở xác định tính chất và khối lượng của chất thải; tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, trang thiết bị, thông tin liên lạc, nhiên liệu, điện, nước, công tác phí, khen thưởng.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức trích cụ thể cho đơn vị thu phí, phù hợp với tình hình thực tế.