HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4838/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012, kèm theo Báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, phương hướng, nhiệm
vụ năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải
pháp năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số
vấn đề sau:
I. MỤC TIÊU
CHUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2013
1. Mục tiêu chung
Tập trung
mọi nỗ lực phục hồi tăng trưởng kinh tế gắn với thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến
độ triển khai đầu tư mở rộng sản xuất các dự án lớn, tạo ra năng lực sản xuất
bổ sung cho tăng trưởng năm 2013 cao hơn năm 2012 và tạo ra tiềm lực cho tăng
trưởng giai đoạn 2010- 2015. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục thực hiện
3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và
phát triển du lịch; trong đó, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông,
hạ tầng du lịch; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chọn lọc theo
cơ cấu nền kinh tế, đáp ứng nguồn nhân lực tại chỗ và xuất khẩu lao động. Tập
trung hoàn thiện các thiết chế văn hóa lớn tạo ra điểm nhấn cho phát triển du
lịch, phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
2. Một số chỉ tiêu kinh tế -
xã hội chủ yếu năm 2013
a. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
từ 7% trở lên; GDP bình quân đầu người trên 22 triệu đồng;
- Giá trị tăng thêm ngành nông,
lâm nghiệp tăng 5,0%;
- Giá trị tăng thêm ngành công
nghiệp - xây dựng tăng 5,2% trở lên;
- Giá trị tăng thêm ngành dịch
vụ tăng 11,0% trở lên;
- Giá trị xuất khẩu 550 - 560
triệu USD;
- Tổng thu ngân sách 2.700 -
2.750 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư xã hội 13,1
nghìn tỷ đồng trở lên;
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp
26,4%, công nghiệp - xây dựng 40,3%, dịch vụ 33,3%.
b. Chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,14%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng 15,5%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,0% trở
lên;
- Số lao động được giải quyết
việc làm 21- 22 nghìn người. Xuất khẩu lao động khoảng 2,5 nghìn người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
49%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 33%.
- Số trường học đạt chuẩn Quốc
gia 51 trường (15 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 14 trường THCS, 6 trường
THPT).
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu
chuẩn văn hóa 87%, tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa 85%; tỷ lệ khu dân
cư có nhà văn hóa đạt 98%.
- Tổng số xã cơ bản đạt tiêu
chí nông thôn mới[1]: 16 xã (tăng 10 xã so năm
2012).
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
đạt 80,6%; tổng số xã, phường đạt chuẩn về y tế (theo tiêu chí mới) giai đoạn 2011-2020:
60 xã, phường, thị trấn (tăng thêm 9 xã, phường, thị trấn so năm 2012).
c. Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ số dân nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 86%.
- Độ che phủ rừng đạt 50,2%.
II. NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để phục hồi và phát triển sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh thu hút đầu tư có
chọn lọc tạo tiềm lực phát triển trước mắt và lâu dài; quan tâm đầu tư các khu công
nghiệp để thu hút các dự án vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh
tranh và có vai trò đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển
sản xuất kinh doanh, khắc phục những tồn tại để duy trì và phát triển sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
2. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
duy trì phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản một cách toàn diện; đánh
giá tổng kết, sửa đổi các chính sách khuyến khích phát triển nông, lâm nghiệp
cho phù hợp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình nông nghiệp trọng điểm,
nhất là chương trình phát triển cây chè, cây nguyên liệu giấy, nuôi trồng thuỷ
sản, chăn nuôi bò thịt, trồng cây gỗ lớn, cây ăn quả và bảo đảm an toàn lương
thực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất nhằm tăng
năng suất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cuộc sống của nhân dân. Gắn phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
3. Sửa đổi cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư; đổi mới quy trình, đơn giản hóa thủ tục đầu tư tạo chuyển biến
thật sự về môi trường đầu tư; tiếp tục tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Trung ương, huy động tối đa các nguồn lực của các thành phần kinh tế trong toàn
xã hội để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tập trung chỉ
đạo thực hiện các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng; đảm bảo đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nhất là hệ
thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ
tầng phục vụ phát triển khai thác tiềm năng du lịch, dịch vụ, hạ tầng văn hóa,
giáo dục, y tế.
4. Thực hiện tốt các chương
trình chuẩn hóa các thiết chế văn hóa. Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội, đảm bảo an ninh trật tự, giảm thiểu tai nạn giao thông và các tệ nạn xã
hội. Trùng tu, tôn tạo củng cố và phát huy các thiết chế văn hóa thời đại Hùng
Vương, các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình bảo tồn,
gìn giữ và phát huy giá trị hai di sản văn hóa nhân loại là Hát Xoan Phú Thọ và
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ.
5. Đổi mới nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các ngành, các địa phương, tăng cường phối hợp chỉ đạo trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính gắn
với việc thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư và nhân dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính
liên quan đến các cơ quan nhà nước.
6. Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực cho các lĩnh vực trong đó có nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao khi nền kinh tế có sự phục hồi.
7. Tiếp tục quản lý chặt chẽ
các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai. Kịp thời phát hiện và xử lý đối với
các dự án vi phạm trong khai thác khoáng sản, sử dụng đất đai; tăng cường kiểm
tra, kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất và xã hội.
III. NHỮNG
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát triển kinh tế
a. Về nông lâm nghiệp, thủy
sản; xây dựng nông thôn mới:
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất gắn với đầu tư thâm canh,
hướng tới sản xuất hàng hóa; nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp
trong cơ cấu nội bộ ngành.
- Chủ động thực hiện tốt khung
lịch thời vụ, đảm bảo diện tích gieo trồng theo kế hoạch, duy trì tỷ lệ diện tích
lúa lai trên 50%, ngô lai trên 98%, tăng diện tích thâm canh lúa cải tiến SRI,
gieo thẳng; chỉ đạo xây dựng cánh đồng mẫu lớn sản xuất giống lúa, giống ngô và
cây lương thực; đẩy mạnh trồng rừng thâm canh nâng cao năng suất; hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông lâm, thủy sản xây dựng thương hiệu và quảng
bá sản phẩm; chú trọng đầu tư phát triển thủy sản theo mô hình trang trại, thu
hút đầu tư nuôi thủy sản đặc sản, đặc hữu; chủ động phòng chống dịch bệnh trên
đàn vật nuôi; thu hút đầu tư phát triển nông
nghiệp cận đô thị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở khu vực đô thị và xuất khẩu.
- Khuyến khích phát triển các
loại hình dịch vụ trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
khuyến nông. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao
đời sống nhân dân; khuyến khích chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp phục vụ xuất
khẩu; chủ động thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão, thiên tai theo
phương châm 4 tại chỗ, thực hiện tốt công tác thông
tin, tuyên truyền bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Xác định lộ trình, mục tiêu
trọng điểm, tiêu chí cụ thể để tập trung nguồn lực thực hiện vững chắc Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, phát triển sản xuất tăng thu nhập cho người dân; lồng
ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện
xã hội hóa trong xây dựng nông thôn mới như: huy động sự đóng góp của nhân dân
và các tổ chức, cá nhân, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn;
phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
b. Về công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp:
- Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ khó
khăn thúc đẩy sản xuất, khắc phục suy giảm kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiếp cận được các chính sách hỗ trợ phục hồi sản xuất của Chính
phủ, của tỉnh; nhất là các doanh nghiệp Quốc doanh (giấy, chè, phân bón...);
thúc đẩy các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất (nhà máy Suppe phốt phát
và hóa chất Lâm Thao, xi măng Sông Thao, bia Sài Gòn...); thúc đẩy đầu tư các
dự án đã cam kết hoặc đã được cấp phép đầu tư. Phát triển các doanh nghiệp sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mới có hàm
lượng khoa học công nghệ cao; tăng cường công tác QLTT, tích cực tìm kiếm, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu
tư; xác định rõ tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh để xây dựng chiến lược và
các chương trình thu hút đầu tư phù hợp; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương trong xúc tiến đầu tư; tiếp tục
cải cách thủ tục đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng, tiếp cận trực tiếp
để vận động đầu tư.
- Rà soát, đổi mới đơn giản
hóa thủ tục đầu tư, xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp theo quy hoạch; tích cực tìm kiếm các nhà đầu tư có kinh nghiệm,
năng lực tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phú Hà; tiếp tục xử
lý những tồn tại, điều chỉnh kịp thời cơ chế, chính sách để thu hút các nhà đầu
tư vào các khu công nghiệp Thụy Vân, Trung Hà và khu đô thị sinh thái - Du lịch
nghỉ dưỡng - Thể thao Tam Nông.
- Chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp khai thác, sử dụng nguyên liệu tại chỗ; các ngành nghề truyền thống
gắn với phát triển dịch vụ tổng hợp; triển khai đồng bộ chương trình khuyến
công.
c. Về các ngành dịch vụ:
- Phối hợp với các nhà đầu tư khẩn
trương hoàn thành thủ tục hành chính, sớm triển khai đầu tư và khai thác các dự
án du lịch trọng điểm: Khu đô thị sinh thái - Du lịch nghỉ dưỡng - Thể thao Tam
Nông, Đền Hùng - Xuân Sơn, bãi nổi La Phù (Thanh Thủy), khu du lịch nước khoáng
nóng Thanh Thủy, khu du lịch Bến Gót (Việt Trì) và xây dựng cầu Đồng Quang
(Thanh Thuỷ) để phát triển hạ tầng du lịch. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án khách sạn Sài Gòn - Phú Thọ, tạo điều kiện nhà đầu tư sớm hoàn thành
đưa vào sử dụng siêu thị Big C, chỉ đạo quyết liệt để triển khai xây dựng và
hình thành hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ.
- Duy trì chất lượng dịch vụ
các ngành dịch vụ, tạo điều kiện phát triển các lĩnh vực có lợi thế để nâng cao
năng lực, mở rộng quy mô phát triển. Đẩy mạnh triển khai công tác xúc tiến
thương mại, chú trọng khai thác các mặt hàng tiềm năng và thị trường xuất khẩu
như: chè, dệt may, giấy, vật liệu xây dựng.
- Thực hiện chính sách khuyến
khích đầu tư hạ tầng dịch vụ chất lượng cao, đầu tư các công trình cơ sở hạ
tầng, dịch vụ thiết yếu để hình thành sản phẩm du lịch theo 3 hướng: (1)
sản phẩm du lịch Văn hóa - Lễ hội (2) sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, ẩm
thực, vui chơi, giải trí (3) sản phẩm du lịch sinh thái, danh thắng và
nghỉ dưỡng. Tổ chức các khóa đào tạo ngoại ngữ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
làm công tác du lịch.
- Mở rộng màng lưới tiêu thụ hàng
hoá ở vùng nông thôn, xây dựng những cơ sở thương mại cung cấp hàng tiêu dùng
cho nhân dân tại các thị tứ, trung tâm cụm xã; cung ứng đảm bảo chất lượng các
mặt hàng thiết yếu; tăng cường kiểm soát thị trường,
giá cả.
d. Về lĩnh vực xây dựng và đầu tư phát triển:
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng, chú trọng chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án nhất là công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ các dự án
trọng điểm, các dự án có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung,
ban hành và thực hiện phân cấp về đầu tư và xây dựng phù hợp với quy định hiện hành;
quan tâm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thực thi
nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ; giãn hoãn tiến độ các công trình chưa cấp bách, tập
trung bố trí vốn trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, ưu tiên bố trí
vốn cho dự án hoàn thành năm 2013, cân đối giữa khả năng huy động nguồn lực và
quy mô đầu tư các dự án, kể cả các dự án đang thi công dở dang. Đánh giá, thẩm
định chặt chẽ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án trước khi quyết định chủ
trương đầu tư, chỉ khởi công mới trong năm 2013 các dự án được Chính phủ đồng ý.
- Tạo môi trường thuận lợi thu
hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đa dạng hóa các hình thức đầu tư, chú trọng
thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP); đổi mới chính sách GPMB,
cơ chế hỗ trợ đầu tư trong GPMB nhằm tăng tỷ trọng nguồn vốn đầu tư ngoài Nhà
nước. Tăng cường tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn ODA để xây dựng các dự án
then chốt về giao thông, thủy lợi, y tế, hạ tầng du lịch, hạ tầng đô thị; ưu tiên
bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; tập trung đầu tư dự án Hạ tầng kỹ thuật
Quảng trường Hùng Vương và trung tâm dịch vụ tổng hợp thành phố Việt Trì, khu
du lịch Văn Lang, khu di tích lịch sử Đền Hùng và hạ tầng một số khu công nghiệp
trọng điểm. Tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm:
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, điều chỉnh tuyến Quốc lộ
32C đoạn qua thành phố Việt Trì, đường 316 kéo dài,...
e. Về thu, chi ngân sách nhà
nước; tiền tệ, tín dụng:
- Thực hiện kịp thời chính sách
miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ đảm bảo đúng đối tượng
theo quy định. Tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nợ
thuế; kiểm tra chặt chẽ các khoản thu phân cấp cho huyện
và các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Tăng cường công tác quản lý chi
ngân sách Nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực
giữa chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển; thực hiện
chi trả kịp thời cho các đối tượng chính sách. Triển khai
thực hiện kịp thời chế độ chi trả tiền lương mới theo quy định của Chính phủ.
- Nâng cao
chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng; tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp cận các khoản vay tín dụng; ưu
tiên doanh nghiệp có triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường nhưng đang gặp khó khăn về tài chính.
f. Về quan hệ sản xuất, phát
triển doanh nghiệp: Khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; củng cố
quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, khuyến khích thành lập doanh nghiệp sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản; hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Chú trọng cải thiện
môi trường đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường phối hợp,
chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện tốt
chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011- 2015.
g. Về công
tác quản lý tài nguyên và môi trường: Tiếp tục duy
trì các biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản; nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý đất đai, khoáng sản, bảo vệ
môi trường. Tập trung giải quyết những tồn tại trong quản lý, sử dụng đất đai, kiên quyết xử lý, thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích; xây dựng biện pháp xử lý rác thải nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng.
2. Về khoa
học công nghệ, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã
hội và các lĩnh vực khác
a. Về khoa
học và công nghệ: Gắn nghiên cứu với ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh công
tác sở hữu trí tuệ; xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm và
công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, kiểm soát an toàn bức xạ. Tích cực triển
khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt công
tác hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới,
hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh.
b. Về giáo dục, đào tạo: Tập trung chỉ đạo các chương trình xây dựng chuẩn hóa và kiên cố hóa
các thiết chế văn hóa. Hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học và
nhà công vụ giáo viên. Triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn
2011-2020; nâng cao chất lượng nguồn lao động; tiếp
tục nâng cao chất lượng phổ cập các cấp học, duy trì và nâng cao chất lượng
giáo dục, chú trọng đầu tư giáo dục mũi nhọn tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình
lồng ghép về giáo dục và các vấn đề xã hội trong nhà trường; coi trọng việc thực
hành vận dụng; tiếp tục chăm lo giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng đồng bào dân
tộc ít người; tập trung chỉ đạo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch xây dựng trường
chuẩn quốc gia các cấp học.
c. Công tác y tế và dân số: Từng bước khắc phục tình trạng quá tải các bệnh viện tỉnh,
huyện. Làm tốt công tác y tế dự phòng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ngăn
chặn dịch bệnh xảy ra; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất
và trang bị thiết bị cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn; hoàn thành từng
phần các bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện để kịp thời phục vụ nhân dân; triển
khai dự án bệnh viện đa khoa tỉnh (mới) đảm nhiệm chức năng vùng. Tăng cường
tuyên truyền vận động công tác dân số - KHH gia đình; thực hiện tốt chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011- 2015.
d. Về văn hóa thông tin, thể
dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác: Tiếp tục trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa vật thể; hoàn thiện đề án
bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan Phú Thọ, tập trung xây dựng Chương
trình hành động nhằm bảo tồn, phát huy giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương ở Phú Thọ; gắn chương trình phát triển văn hóa với giáo dục đạo đức xã
hội và phát triển du lịch. Chú trọng phát triển phong trào thể dục thể thao quần
chúng và các lớp thể thao năng khiếu, thể thao thành tích cao. Tổ chức thành
công Đại hội thể dục thể thao của tỉnh, tiến tới Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc lần thứ VII. Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công
lập. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, đặc biệt là
thông tin trên mạng Internet, trang blog.
e. Thực hiện tốt chương trình
dạy nghề, việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội: Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình việc làm và dạy
nghề trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng dạy nghề
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; chú trọng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đảm
bảo an sinh xã hội; chú trọng tạo việc làm, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm
và xuất khẩu lao động để nâng cao thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh các hoạt
động xã hội hoá trong công tác giảm nghèo và cứu trợ xã hội, đảm bảo chế độ cho
các đối tượng chính sách; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Thực hiện có
hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015; phấn đấu năm
2013 giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,0%, giảm tỷ lệ hộ cận nghèo.
3. Đổi mới nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường phối hợp trong công tác chỉ đạo
điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính
Tổ chức thực hiện tốt chủ trương lấy
phiếu tín nhiệm với cán bộ lãnh đạo quản lý, những việc cần làm theo kết quả
kiểm điểm Nghị quyết TW4 khóa XI; nâng cao trách nhiệm,
trình độ của đội ngũ cán bộ; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thực hiện công vụ, tuyển dụng viên chức gắn với đánh giá tình
hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Xem xét điều chỉnh tổ chức bộ máy một
số cơ quan, đơn vị theo chủ trương của Trung ương; sắp xếp lại tổ chức bộ máy
một số đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hội đặc thù. Tổ chức thực
hiện tốt cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tạo
sự chuyển biến rõ rệt về cải cách thủ tục hành chính.
Tăng cường sự chỉ đạo của cấp
ủy, vai trò giám sát của HĐND trong việc kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề mới,
vấn đề nổi cộm. Nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính
trị, xã hội.
Tăng cường kiểm tra, giám sát
của HĐND, MTTQ và các đoàn thể trong việc triển khai các chương trình, dự án;
chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp trên, giải quyết đơn thư tố cáo, cải cách hành
chính của các cấp, các ngành. Tăng
cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt
là trong các lĩnh vực: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của
Nhà nước; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
4. An ninh - Quốc phòng
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp
giữa các lực lượng vũ trang với các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, giữa
chính quyền với nhân dân, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
- Phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ diễn tập phòng thủ cấp tỉnh, huyện, xã; phòng
chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và phòng chống cháy nổ. Có biện pháp ngăn chặn
đẩy lùi, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường
thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
năm 2013.
- Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 13 tháng 12
năm 2012.