Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước kèm theo Nghị quyết 36/2021/NQ-HĐND và 37/2022/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 16/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2024
Ngày có hiệu lực 22/07/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Xuân Vinh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2024/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022, NĂM ĐẦU THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2022 - 2025 THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2021/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2021 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2022/NQ-HĐND NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Xét Tờ trình số 5049/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm

2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 và Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 99/BC-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 và Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND như sau:

“b) Phân bổ chi hoạt động thường xuyên Cùng với nguồn thu phí được để lại và chi hoạt động thường xuyên được phân bổ, các đơn vị quản lý theo cơ chế tự chủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Định mức phân bổ cho hoạt động thường xuyên như sau:

Định mức chung phân bổ chi ngân sách:

Tiêu chí phân bổ

Định mức phân bổ

Cơ quan được giao từ 40 biên chế trở lên

50 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Cơ quan được giao từ 30 đến dưới 40 biên chế

62 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Cơ quan được giao từ 20 đến dưới 30 biên chế

71 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Cơ quan được giao trên 10 đến dưới 20 biên chế

81 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Cơ quan được giao từ 10 biên chế trở xuống

96 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Các Ban, cơ quan của Đảng, các Đoàn thể

66 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Văn phòng Tỉnh ủy

70 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Văn phòng Đoàn ĐHQH và HĐND tỉnh

75 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Văn phòng UBND tỉnh

85 triệu đồng/biên chế thực tế/năm

Căn cứ vào hoạt động đặc thù của từng cơ quan, áp dụng hệ số phân bổ chi hoạt động thường xuyên như sau:

Các cơ quan thuộc khối Đảng: Hệ số 1,3.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Hệ số 1,2.

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh: Hệ số 1,1.

Các sở, ban, ngành còn lại là đơn vị dự toán cấp I: Hệ số 1,0.

Các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh: Hệ số 0,8 và các đơn vị trực thuộc đơn vị trực thuộc cấp sở: Hệ số 0,7.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 12 như sau:

“đ) Trường hợp trong năm các trường (trừ Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam) đã nỗ lực tuyển sinh nhưng tỷ lệ tuyển sinh không đạt chỉ tiêu, dẫn đến chỉ tiêu đào tạo bình quân đến cuối năm đạt dưới 80% chỉ tiêu đào tạo bình quân tỉnh giao thì dự toán được phân bổ lại theo quỹ lương và chi hoạt động đối với 80% biên chế trong phạm vi biên chế được cấp thẩm quyền giao và định mức phân bổ chi hoạt động áp dụng theo định mức phân bổ chi hoạt động sự nghiệp còn lại tại Điều 14. Đồng thời, đảm bảo theo các nguyên tắc sau: (1) Quỹ lương được xác định theo quỹ lương tại thời điểm lập dự toán ngân sách của năm đó. (2) Trường hợp tính lại dự toán dẫn đến số thu hồi lớn hơn cách tính theo chỉ tiêu đào tạo thì không áp dụng nguyên tắc tính lại dự toán theo cơ chế quỹ lương và hoạt động của 80% biên chế thực tế có mặt nêu trên. (3) Dự toán giao đầu năm theo chỉ tiêu đào tạo là mức tối đa, trường hợp tính lại dự toán theo cơ chế quỹ lương và hoạt động của 80% biên chế thực tế có mặt cao hơn dự toán đã giao đầu năm theo chỉ tiêu đào tạo thì ngân sách không cấp thêm phần chênh lệch tăng”.

b) Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 12 như sau:

“e) Đối với đào tạo nhóm ngành, nghề y, dược tại Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam: Phân bổ tiền lương (mức lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định) đối với viên chức, hợp đồng lao động theo quy định thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số lương 0,33 và các khoản đóng góp theo quy định.

Chi hoạt động thường xuyên: 87 triệu đồng/người làm việc thực tế/năm.”

[...]