HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/2015/NQ-HĐND
|
Pleiku, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUYẾT ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC NGÀNH, CÁC CẤP CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11
(Từ
ngày 08/12 đến ngày 11/12/2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước sửa
đổi số 83/2015/QH13;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại Tờ trình số 5152/TTr-UBND ngày 17/11/2015 về việc
đề nghị quyết định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp của địa phương giai đoạn
2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất quyết định các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước cho các ngành, các cấp của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
I. Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn
ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn, trực tiếp hoặc không xã hội hóa được
thuộc ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi
và thủy sản: Các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và
phát triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật
nuôi; các dự án phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công nghiệp: Khu kinh tế cửa khẩu
và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới điện nông thôn, miền
núi; mạng lưới điện phục vụ quốc phòng, an ninh; sản xuất năng lượng tái tạo.
3. Thương mại: Các dự án chợ dân
sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâm hội chợ
triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Giao thông: Các dự án hạ tầng giao
thông đường bộ.
5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác
thải, nước thải: Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho
lưu trữ chuyên dụng, lưu giữ hàng dự trữ, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng,
tu bổ, tôn tạo di sản văn hóa thế giới, các di tích quốc gia đặc biệt, di tích
quốc gia; bảo tồn văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa.
8. Thể thao: Các
dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục, thể thao.
9. Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật
nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: Các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí
nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các
phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các
trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng; các trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
11. Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt
động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và thực
hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
12. Truyền thông: Các dự án viễn
thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
13. Công nghệ thông tin: Các dự án đầu
tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử
trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch
điện tử.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo
dục, đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm non đến đại học
và hạ tầng kỹ thuật các khu đại học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn
thực phẩm: Các dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ,
công chức; cai nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo,
nâng cấp các dự án ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường: Đo đạc bản
đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước; quan trắc cảnh
báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng trưởng
xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các dự án trụ sở,
nhà công vụ của các cơ quan Đảng, trụ sở của các sở, ngành và các tổ chức chính
trị - xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư; trụ sở của các cấp chính
quyền địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp).
19. Quốc phòng, an ninh: Các dự án phục
vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
20. Dự trữ: Bổ sung hàng dự trữ nhằm
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội cấp bách có yêu cầu phải xử lý ngay.
II. Nguyên tắc chung về phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
1. Nguyên tắc chung phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
a) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ các quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan.
b) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các sở, ngành, và các cấp của
địa phương (sau đây các cấp địa phương viết tắt là địa phương).
c) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng
phát triển tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh và
địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh
vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế khác, của từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
đ) Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc
phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố
trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Ưu tiên bố trí vốn cho các vùng miền
núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần
thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của
dân cư giữa các địa phương trong tỉnh.
g) Tập trung bố trí vốn để hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
của tỉnh, chương trình mục tiêu, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, của địa phương, của các cấp, các ngành.
h) Bảo đảm công khai, minh bạch trong
việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
i) Dành khoảng 10% tổng số vốn cân đối
ngân sách địa phương dự phòng (chưa phân bổ) trong kế hoạch đầu tư trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành kế
hoạch đầu tư trung hạn.
2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của các sở,
ngành và địa phương
Các sở, ngành và địa phương thực hiện
việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 theo các nguyên tắc chung quy định tại các điểm 1, mục III nêu trên và các
nguyên tắc cụ thể sau đây:
a) Các sở, ngành và địa phương dự kiến
phân bổ chi tiết 90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo danh mục và mức
vốn cho từng dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; dành lại dự phòng 10% tổng
mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn của các sở, ngành và địa phương mình.
b) Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước trung hạn theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình của
sở, ngành và địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020 theo thứ tự ưu tiên sau
đây:
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến
hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến
độ được phê duyệt;
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu
quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư công.
c) Về bố trí vốn
để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn ứng trước:
- Đối với các sở, ngành và địa phương
có số nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước không lớn, phải
bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn trong từng ngành, lĩnh vực, chương
trình để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản ứng trước; phần
còn lại bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và bố trí vốn cho các dự
án hoàn thành, dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại (nếu có)
mới cho phép bố trí khởi công các dự án mới.
- Đối với các sở, ngành và địa phương
có số nợ đọng xây dựng cơ bản và số ứng trước lớn (kế hoạch đầu tư trung hạn nếu
bố trí đủ để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi
vốn ứng trước, sẽ không còn nguồn để đối ứng các chương trình, dự án ODA, bố
trí vốn cho các dự án chuyển tiếp), yêu cầu sở, ngành và địa phương:
+ Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản. Đối với địa phương, nếu trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn
ngân sách địa phương không cân đối đủ, cho phép địa phương sử dụng nguồn tăng
thu (sau khi đã bố trí để cải cách tiền lương) hằng năm để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản. Đối với địa phương không có tăng thu ngân
sách phải huy động các nguồn vốn khác và các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh
toán nợ đọng. Các sở, ngành và địa phương phải xây dựng phương án cụ thể số vốn
trả nợ đọng từ kế hoạch đầu tư trung hạn từ nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh
phân cấp và số vốn trả nợ đọng từ nguồn tăng thu ngân sách
địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Bố trí vốn để thanh toán khoảng 50%
số vốn ứng trước theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Số vốn còn lại bố trí để đối ứng các
chương trình, dự án ODA, các dự án chuyển tiếp. Không được bố trí vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn để khởi công các dự án mới, trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh
quyết định.
Trong quá trình điều hành nếu có tăng
thu ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu
tiên bố trí vốn ngân sách tỉnh để thu hồi dứt điểm các khoản ứng trước của sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp sử dụng một
phần số tăng thu cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn ứng trước;
sau khi thanh toán dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước, mới được
phép sử dụng số tăng thu còn lại để bố trí cho các dự án chuyển tiếp và các dự
án khởi công mới.
d) Việc bố trí vốn nước ngoài (ODA) của
sở, ngành và địa phương thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ưu tiên bố trí cho các chương
trình, dự án ODA đang triển khai dở dang, hiệu quả; các dự án chuyển tiếp nếu
thấy không hiệu quả, phải nghiên cứu dừng ngay việc triển khai thực hiện để bảo
đảm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.
- Đối với các dự án khởi công mới
trong giai đoạn 2016 - 2020 phải kiểm soát chặt chẽ về sự cần thiết, chỉ thực
hiện các dự án thực sự hiệu quả; phải phù hợp với khả năng giải ngân vốn ODA
theo các Hiệp định đã ký kết với nhà tài trợ và các dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện đến năm 2020.
- Danh mục các dự án chưa ký kết Hiệp
định, trước mắt chưa đưa vào cân đối trong giai đoạn 2016
- 2020.
đ) Về vốn chuẩn
bị đầu tư: sở, ngành và địa phương chủ động cân đối trong số vốn được giao theo
ngành, lĩnh vực, chương trình để chuẩn bị đầu tư dự án.
III. Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu
chí và định mức phân bổ
vốn
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật
đầu tư công; Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho
giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc
phát triển các vùng động lực với các vùng khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn để góp phần thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của
dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác
cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công
bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân
đối ngân sách năm 2016, năm đầu của thời kỳ ổn định 2016 - 2020 của từng huyện,
thị xã, thành phố (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu quản
lý qua ngân sách), không thấp hơn vốn kế hoạch năm 2015 và được ổn định trong 5
năm 2016 - 2020.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát
triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ
số kiến thiết) cho các huyện, thị xã, thành phố, gồm 5 nhóm sau:
- Tiêu chí dân số gồm: Số dân trung
bình và số người dân tộc thiểu số của huyện, thị xã, thành phố.
- Tiêu chí về
trình độ phát triển, gồm: Tỷ lệ hộ nghèo, số thu trong cân đối của huyện, thị
xã, thành phố (không bao gồm số thu từ tiền sử dụng đất).
- Tiêu chí diện tích, gồm: Diện tích
đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm: Đơn vị hành chính cấp huyện (gồm các xã, phường, thị trấn), huyện
miền núi, vùng cao, huyện biên giới.
- Tiêu chí về xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới.
- Tiêu chí vùng động lực: Tính cho
các huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng động lực của tỉnh.
3. Xác định điểm số của từng tiêu
chí
3.1. Tiêu chí dân số và đồng bào
dân tộc thiểu số
a) Tiêu chí dân số: Lấy dân số trung bình năm 2014 của từng huyện, thị xã, thành phố đã được Cục
Thống kê công bố trong Niên giám Thống kê năm 2014.
Từ 50.000 người trở xuống được tính
16 điểm; trên 50.000 người, cứ tăng thêm 10.000 người được tính 2 điểm.
b) Tiêu chí đồng bào dân tộc thiểu số:
- Số dân để tính
là đồng bào dân tộc thiểu số có đến 31/12/2014 của từng huyện, thị xã, thành phố
đã được Cục Thống kê công bố trong Niên giám Thống kê năm 2014.
- Từ 10.000 dân trở xuống được tính 4
điểm; trên 10.000 dân, cứ tăng thêm 1.000 dân được tính 0,4 điểm.
3.2. Tiêu chí về trình độ phát triển
a) Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
- Tỷ lệ hộ nghèo của từng huyện, thị
xã, thành phố lấy theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2014 tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh.
- Từ 5% trở xuống được tính 3,5 điểm;
trên 5%, cứ 1% tăng thêm được tính 0,5 điểm.
b) Điểm của tiêu chí thu trong cân đối:
Lấy theo số thu trong cân đối của các
huyện, thị xã, thành phố trong dự toán thu chi ngân sách năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch tại Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày
19/12/2014 (không kể số thu từ tiền sử dụng đất, số thu quản lý qua ngân sách).
- Các huyện, thị xã, thành phố có số
thu trong cân đối từ 10 tỷ đồng trở xuống, tính 10 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố có số
thu trong cân đối trên 10 tỷ đồng đến 150 tỷ đồng, cứ tăng thêm 1 tỷ đồng được
tính thêm 0,5 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố có số
thu trong cân đối từ trên 150 tỷ đồng trở lên, cứ tăng thêm 1 tỷ đồng được tính
thêm 0,3 điểm.
3.3. Tiêu chí về diện tích
a) Diện tích tự nhiên: Diện tích đất
tự nhiên xác định điểm lấy theo số liệu diện tích đất tự
nhiên được Cục Thống kê công bố trong Niên giám Thống kê năm 2014.
- Các huyện, thị xã, thành phố có diện
tích tự nhiên từ 50.000 ha trở xuống, được tính 10 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố có diện
tích tự nhiên trên 50.000 ha, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm 2 điểm.
b) Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên
tổng diện tích đất tự nhiên: Các huyện, thị xã, thành phố có diện tích đất trồng
lúa trên 20% trở lên, cứ 1% được tính 0,3 điểm.
3.4. Tiêu chí về đơn vị hành chính
cấp huyện
a) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện: Xác định điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện theo số xã,
phường, thị trấn được Cục Thống kê công bố trong Niên giám Thống kê năm 2014.
- Các huyện, thị xã, thành phố có 10
đơn vị hành chính cấp xã trở xuống, được tính 15 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố có
trên 10 đơn vị hành chính cấp xã, cứ tăng thêm 1 xã tính thêm 1,5 điểm.
b) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện miền núi: Xác định điểm tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện miền núi căn cứ vào số liệu của Ủy ban dân tộc.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố được
tính 5 điểm.
c) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp huyện vùng cao:
- Mỗi huyện được tính 5 điểm.
d) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện biên giới:
- Mỗi huyện được tính 5 điểm.
3.5. Tiêu chí bổ sung
a) Tiêu chí về xã đặc biệt khó khăn:
Xác định điểm tiêu chí xã đặc biệt khó khăn căn cứ vào Quyết định số
2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng chính phủ.
- Các huyện, thị xã, thành phố
có xã đặc biệt khó khăn, cứ mỗi xã đặc biệt
khó khăn tính 1 điểm.
b) Tiêu chí về xã biên giới: Xác định
điểm tiêu chí xã biên giới lấy theo số liệu hiện có của tỉnh.
- Các huyện có xã biên giới, cứ mỗi
xã biên giới tính 1,5 điểm.
c) Tiêu chí vùng động lực:
Thành phố Pleiku:
60 điểm
Thị xã An Khê: 40 điểm
Thị xã Ayun Pa: 40 điểm
Huyện Chư Sê: 40 điểm.
4. Nguyên tắc xác định mức vốn đầu
tư trong cân đối
Căn cứ vào tiêu chí và định mức trên
để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 17 huyện,
thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối. Trên cơ sở tổng
vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố, tính ra định mức cho 1 điểm.
Vốn đầu tư phân bổ cho từng huyện, thị
xã, thành phố bằng số điểm của từng địa phương, nhân với định mức cho 1 điểm cộng
với vốn bổ sung cho các huyện, thị xã, thành phố có số vốn phân bổ thấp hơn
giai đoạn 2011-2015 (nếu có).
Số vốn phân bổ năm 2016 của từng huyện,
thị xã, thành phố được ổn định cho giai đoạn 2016-2020.
5. Vốn phân bổ
Vốn cân đối ngân sách tỉnh giai đoạn
2016-2020 phân bổ cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố là 280 tỷ đồng, tăng
40% so với giai đoạn 2011-2015 (có các bảng chi tiết kèm theo).
6. Ngoài
vốn cân đối ngân sách địa phương phân bổ cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố;
các huyện, thị xã, thành phố được sử dụng toàn bộ nguồn thu tiền sử dụng đất được
hưởng, vốn bổ sung có mục tiêu và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn./.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai nhiệm vụ cho
các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư thực hiện đúng
các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa
X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015; thay thế Nghị quyết số
16/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; VP Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thủ tướng Chính phủ; VP Chính
phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ
KHĐT;
- TT Tỉnh ủy;
VP Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND
tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQVN
tỉnh;
- LĐ các Ban của HĐND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh (đăng công báo);
- Cục kiểm tra
VB-Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- CV Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VT-CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Văn Trang
|
Biểu số 1
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
TỈNH
(năm
2016 và ổn định trong 5 năm 2016 - 2020)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 156/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh)
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Vốn
phân bổ hàng năm, giai đoạn 2011-2015
|
Vốn
phân bổ năm 2016 và ổn định đến năm 2020
|
Vốn
phân bổ 2016-2020 tăng so với giai đoạn 2011-2015
|
Tỷ
lệ tăng so với năm 2015 (%)
|
|
TỔNG
SỐ
|
200.0
|
280.0
|
80.0
|
140.0
|
1
|
Pleiku
|
31.2
|
41.00
|
9.8
|
131.4
|
2
|
An Khê
|
11.7
|
15.90
|
4.2
|
135.9
|
3
|
Ayun Pa
|
10.6
|
14.20
|
3.6
|
134.0
|
4
|
Kbang
|
12.0
|
16.90
|
4.9
|
140.8
|
5
|
Đak Đoa
|
11.8
|
16.30
|
4.5
|
138.1
|
6
|
Chư Păh
|
9.4
|
13.50
|
4.1
|
143.6
|
7
|
Ia Grai
|
11.2
|
16.30
|
5.1
|
145.5
|
8
|
Mang Yang
|
9.5
|
13.40
|
3.9
|
141.1
|
9
|
Kông Chro
|
11.1
|
15.60
|
4.5
|
140.5
|
10
|
Đức Cơ
|
8.5
|
12.90
|
4.4
|
151.8
|
11
|
Chư Prông
|
14.6
|
19.30
|
4.7
|
132.2
|
12
|
Chư Sê
|
14.9
|
20.20
|
5.3
|
135.6
|
13
|
Đak Pơ
|
6.8
|
9.90
|
3.1
|
145.6
|
14
|
Ia Pa
|
8.7
|
13.30
|
4.6
|
152.9
|
15
|
Krông Pa
|
12.4
|
17.60
|
5.2
|
141.9
|
16
|
Phú Thiện
|
7.7
|
11.90
|
4.2
|
154.5
|
17
|
Chư Pưh
|
7.9
|
11.80
|
3.9
|
149.4
|