Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ đào tạo thành viên, lao động tại hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu | 15/2022/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 22/07/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Lê Văn Nưng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/NQ-HĐND |
An Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ ĐÀO TẠO THÀNH VIÊN, LAO ĐỘNG TẠI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ HỖ TRỢ ĐƯA LAO ĐỘNG TRẺ VỀ LÀM VIỆC TẠI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 386/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định mức chi hỗ trợ đào tạo thành viên, lao động tại hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức chi hỗ trợ đào tạo thành viên, lao động tại hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa X Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
MỨC
CHI HỖ TRỢ ĐÀO TẠO THÀNH VIÊN, LAO ĐỘNG TẠI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ HỖ TRỢ
ĐƯA LAO ĐỘNG TRẺ VỀ LÀM VIỆC TẠI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2022 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định mức chi hỗ trợ kinh phí ăn ở cho thành viên, người lao động tại hợp tác xã nông nghiệp tham gia đào tạo và mức hỗ trợ hàng tháng đối với lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ tại các hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là hợp tác xã nông nghiệp).
b) Lao động trẻ có độ tuổi dưới 40 tuổi, có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại hợp tác xã nông nghiệp.
Điều 2. Nội dung chi và mức chi; nguồn kinh phí; lập dự toán, phân bổ kinh phí, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ.
1. Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực đối với thành viên, người lao động
a) Chi hỗ trợ kinh phí ăn ở cho học viên tham dự khóa đào tạo. Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng/01 khóa đào tạo.
b) Trường hợp khóa đào tạo có thời gian dưới 01 tháng thì thực hiện hỗ trợ theo số ngày thực tế tham gia khóa đào tạo (26 ngày/01 tháng), được tính như sau: Số tiền hỗ trợ = số ngày thực tế x 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng ÷ 26 ngày.
2. Hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp: Chi hỗ trợ hàng tháng cho lao động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng, hỗ trợ tối đa 03 năm/người, tối đa 02 người/hợp tác xã nông nghiệp/năm.