HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/NQ-HĐND
|
Hải
Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
được Quốc hội khoá XV thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2021 về Phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Thông báo số 571-TB/TU ngày
30 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021 - 2025 và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho một số phường có
hoạt động sản xuất nông nghiệp tại 03 quận: Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn;
Xét Tờ trình số 203/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 kèm theo Đề án số 26/ĐA-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố; Báo cáo thẩm tra số
32/BC-BĐT ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Đề án về xây dựng xã nông thôn mới kiểu
mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021 - 2025 (theo Tờ trình số
203/TTr-UBND và Đề án số 26/ĐA-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân thành phố), với mục tiêu, nguồn lực và giải pháp thực hiện; cụ thể như
sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nhằm
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện sinh hoạt cho người dân nông
thôn; rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị; phát huy tiềm năng, thế
mạnh, phù hợp với thực tiễn của địa phương, gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
đảm bảo đồng bộ và hiện đại, theo hướng đô thị. Bảo đảm môi trường, cảnh quan
nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống,
thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tình hình an ninh trật tự
nông thôn được giữ vững.
- Đến năm 2025: 100% số xã (137 xã) đạt
chuẩn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu của thành phố, đồng thời hoàn
thành các tiêu chí về nông thôn mới nâng cao theo quy định của Trung ương (Chi
tiết tại Phụ lục 01 - kèm theo).
1.2. Chỉ tiêu cụ thể
Một số chỉ tiêu chủ yếu của xã nông
thôn mới kiểu mẫu:
- 70% đường trục chính từ đường huyện
về trung tâm xã và đường liên xã được trải nhựa mặt rộng tối thiểu 9m, có vỉa
hè hoặc lề đường, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng khu dân cư; 70% đường trục
chính từ xã về thôn, trục chính liên thôn được trải nhựa mặt rộng tối thiểu 7m
có vỉa hè hoặc lề đường, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng khu dân cư; 50% đường
trục thôn được trải nhựa hoặc bê tông mặt rộng tối thiểu 5,5m, có rãnh thoát nước,
điện chiếu sáng; 50% đường ngõ xóm được trải nhựa hoặc bê tông mặt rộng tối thiểu
3,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng (% tính theo tỷ lệ chiều dài đường).
- 100% trường học các cấp trên địa
bàn các xã (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, hoặc trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất
mức độ 1 và mỗi xã có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn đạt tối thiểu 85 triệu đồng/người/năm. Không còn hộ nghèo theo chuẩn
quốc gia.
- 100% người dân được sử dụng nước sạch
theo tiêu chuẩn; 50% số hộ dân thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; 98%
chất thải rắn được thu gom, xử lý; 100% bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn được xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi môi trường.
- 90% dân số được quản lý sức khoẻ;
95% người dân tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% các xã có dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 trở lên.
2. Nguồn lực thực
hiện
2.1. Ngân sách thành phố: 17.856,6 tỷ đồng
Bao gồm:
a) Vốn đầu tư công: 16.510,6 tỷ đồng
- 8 xã thí điểm (xây dựng từ năm
2020): Năm 2021 đã bố trí đủ cho phần còn thiếu là 385,6 tỷ đồng.
- 129 xã còn lại: 16.125 tỷ đồng. Mức
hỗ trợ, trung bình: 125 tỷ đồng/xã; riêng đối với các xã huyện Cát Hải, trung
bình: 40 tỷ đồng/xã.
(Chi
tiết tại Phụ lục 02 - Gửi kèm)
- Nội dung hỗ trợ:
+ Chi phí xây dựng: đường giao thông,
trường học, nhà văn hóa, trạm y tế, công trình môi trường của các xã.
+ Tài sản, vật kiến trúc phải tháo dỡ
trong phạm vi xây dựng các công trình; tiền sử dụng đất cho hộ dân không còn đủ
điều kiện để ở sau khi tặng cho đất để đầu tư công trình nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Vốn sự nghiệp, lồng ghép: 1.346 tỷ
đồng
Nội dung hỗ trợ: chi phí chỉ đạo, điều
hành, quản lý, tuyên truyền; quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống
xử lý nước thải; phân loại rác thải đầu nguồn, xử lý rác thải nông thôn; đo đạc,
lập mảnh trích đo địa chính để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi nhân
dân tặng cho đất để xây dựng công trình nông thôn mới kiểu mẫu; bổ sung trang
thiết bị tại điểm bưu chính xã đảm bảo phục vụ người dân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến; lắp đặt hệ thống wifi miễn phí ở các điểm công cộng; hỗ trợ sản xuất
(xây dựng mô hình nông nghiệp và ngành nghề nông thôn; ứng dụng công nghệ
cao, cơ giới hóa, chuyển đổi số, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát
triển sản phẩm OCOP, hỗ trợ hợp tác xã).
2.2. Ngân sách địa phương huyện,
xã: ưu tiên vốn đầu tư công phân cấp hàng năm và
các nguồn vốn ngân sách khác của địa phương để thực hiện các nội dung, tiêu chí
xã nông thôn mới kiểu mẫu.
2.3. Huy động hiệu quả các nguồn
vốn khác: Huy động các nguồn vốn tín dụng, vốn huy
động doanh nghiệp, vốn hợp tác xã, huy động nhân dân tự nguyện đóng góp thông
qua các hình thức đóng góp ngày công, cho tặng đất... để thực hiện các tiêu chí
xã nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Các nhóm giải pháp
chủ yếu:
Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp
chủ yếu, bao gồm: Phát động phong trào Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu; huy động cả hệ thống chính trị, mọi người dân chung tay thực hiện Chương
trình; tuyên truyền công khai, sâu rộng nội dung Chương trình đến mọi người
dân; áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới về xây dựng để giảm chi phí, nâng cao
chất lượng, độ bền, mỹ quan các công trình xây dựng; phát triển hiệu quả các
vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm đặc thù, có lợi thế của địa phương; hoàn
thiện, nâng cao năng lực bộ máy thực hiện chương trình; ưu tiên nguồn vốn ngân
sách, huy động hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách; tăng cường kiểm tra,
giám sát...
Điều 2. Tán thành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025 (thay thế Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
kiểu mẫu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020 - 2025 quy định tại Nghị quyết
56/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố).
Bao gồm 19 tiêu chí về: (1) Quy hoạch,
(2) Giao thông, (3)Thủy lợi, (4) Điện, (5) Giáo dục, (6) Văn hóa, (7) Thương mại,
(8) Thông tin và truyền thông, (9) Nhà ở, (10) Thu nhập, (11) Hộ nghèo, (12)
Lao động, (13) Tổ chức sản xuất, (14) Y tế, (15) Hành chính công, (16) Tiếp cận
pháp luật, (17) Môi trường, (18) Chất lượng môi trường sống, (19) Quốc phòng và
an ninh.
(Theo Tờ trình số 203/TTr-UBND và
Đề án số 26/ĐA-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 3. Phê duyệt danh sách 35 xã xây dựng nông thôn mới
kiểu mẫu năm 2022, hoàn thành năm 2023 (Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo).
Điều 4. Quy định chính sách đặc thù trong việc thực hiện
xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
Ngân sách thành phố hỗ trợ:
1. Tài sản, vật kiến trúc trên đất tặng
cho của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi mặt bằng
xây dựng, mở rộng các công trình nông thôn mới kiểu mẫu. Mức hỗ trợ không vượt
quá 100% giá trị tài sản, vật kiến trúc (theo mức đơn giá vật kiến trúc phục
vụ công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hải Phòng).
2. Tiền sử dụng đất khi giao đất ở mới
đối với các hộ gia đình, cá nhân tặng cho đất khi xây dựng, mở rộng các công
trình nông thôn mới kiểu mẫu mà diện tích còn lại không còn đủ điều kiện để ở (không
còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã có đất tặng cho). Diện tích được
hỗ trợ tiền sử dụng đất không vượt quá diện tích đất ở cũ của hộ dân trước khi
tặng cho.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo
tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả, thiết thực, tránh thất thoát lãng phí, đúng các
quy định của pháp luật.
b) Ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025; kịp thời điều
chỉnh, bổ sung phù hợp theo quy định của Trung ương.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát từ khâu lập hồ sơ, triển khai thực hiện đến nghiệm thu, bàn giao, quản lý
khai thác sử dụng các công trình xây dựng. Thực hiện chế độ báo cáo Hội đồng
nhân dân thành phố, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực
hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố khoá XVI Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10/12/2021 và có hiệu lực từ
ngày 21/12/2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH, Chính phủ;
- Các VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: NN và PTNT, KH và ĐT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ TP);
- Vụ pháp chế các Bộ: NN và PTNT, TN và MT, TC;
- TTTU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội HP;
- Ủy ban MTTQVN HP;
- Cac Ban HĐND TP;
- Đại biểu HĐND TP khoá XVI;
- Các VP: TU, ĐĐBQH và HĐND, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- KBNN TP;
- Văn phòng Điều phối NTM TP;
- Các Huyện ủy;
- TT HĐND, UBND các huyện;
- CVP, các PCVP ĐĐBQH và HĐND TP;
- Công báo HP, Cổng TTĐT TP (để đăng);
- Báo HP; Đài PT và TH HP;
- Các CV VP ĐĐBQH và HĐND TP;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Lập
|
PHỤ LỤC 01
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân thành phố)
Đơn vị:
Xã
STT
|
Huyện
|
Tổng
số xã
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
|
137
|
8
|
14
|
35
|
35
|
38
|
7
|
|
1
|
Vĩnh Bảo
|
29
|
1
|
2
|
7
|
8
|
9
|
2
|
Các
xã tập trung triển khai từ năm kế hoạch và hoàn thành vào năm tiếp theo.
Riêng các xã kế hoạch năm 2025 thực hiện hoàn thành trong năm
|
2
|
Tiên Lãng
|
20
|
1
|
2
|
4
|
5
|
6
|
2
|
3
|
An Lão
|
15
|
1
|
1
|
3
|
4
|
5
|
1
|
4
|
Kiến Thụy
|
17
|
1
|
1
|
4
|
4
|
5
|
2
|
5
|
An Dương
|
15
|
1
|
3
|
4
|
4
|
3
|
0
|
6
|
Thủy Nguyên
|
35
|
2
|
5
|
8
|
10
|
10
|
0
|
7
|
Cát Hải
|
6
|
1
|
|
5
|
|
|
|
Hoàn
thành năm 2023
|
PHỤ LỤC 02
DỰ KIẾN BỐ TRÍ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân thành phố)
STT
|
Huyện
|
Số
lượng xã
(xã)
|
Vốn
đầu tư công giai đoạn 2021-2025
(tỷ đồng)
|
Tổng
số xã
|
Xã
thí điểm năm 2020
|
Xã
thực hiện giai đoạn 2021-2025
|
Tổng
|
Bố
trí cho 08 xã thí điểm
|
Bố
trí cho 129 xã
|
|
Tổng
|
137
|
8
|
129
|
16.510,60
|
385,60
|
16.125,00
|
1
|
Vĩnh Bảo
|
29
|
1
|
28
|
3667,24
|
71,27
|
3595,97
|
2
|
Tiên Lãng
|
20
|
1
|
19
|
2509,59
|
69,47
|
2440,12
|
3
|
An Lão
|
15
|
1
|
14
|
1874,59
|
76,61
|
1797,98
|
4
|
Kiến Thụy
|
17
|
1
|
16
|
2113,17
|
58,33
|
2054,84
|
5
|
An Dương
|
15
|
1
|
14
|
1859,44
|
61,46
|
1797,98
|
6
|
Thủy Nguyên
|
35
|
2
|
33
|
4286,56
|
48,46
|
4238,10
|
7
|
Cát Hải
|
6
|
1
|
5
|
200,00
|
|
200,00
|
PHỤ LỤC 03
CÁC XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
NĂM 2022, HOÀN THÀNH NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số: 14/2021/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân
thành phố)
STT
|
Tên
huyện
|
Tên
xã
|
1
|
Huyện Vĩnh Bảo (07 xã)
|
Xã Nhân Hòa
|
Xã Hiệp Hòa
|
Xã Lý Học
|
Xã Tân Hưng
|
Xã Liên Am
|
Xã Vĩnh Long
|
Xã Vĩnh Phong
|
2
|
Huyện Tiên Lãng (04 xã)
|
Xã Toàn Thắng
|
Xã Quang Phục
|
Xã Đoàn Lập
|
Xã Quyết Tiến
|
3
|
Huyện Kiến Thụy (04 xã)
|
Xã Minh Tân
|
Xã Đại Đồng
|
Xã Tân Trào
|
Xã Đại Hà
|
4
|
Huyện An Dương (04 xã)
|
Xã Hồng Thái
|
Xã An Hồng
|
Xã Hồng Phong
|
Xã Lê Thiện
|
5
|
Huyện An Lão (03 xã)
|
Xã An Thắng
|
Xã Bát Trang
|
Xã An Tiến
|
6
|
Huyện Thủy Nguyên (08 xã)
|
Xã Lại Xuân
|
Xã Kỳ Sơn
|
Xã An Sơn
|
Xã Phù Ninh
|
Xã Chính Mỹ
|
Xã Cao Nhân
|
Xã Hợp Thành
|
Xã Minh Tân
|
7
|
Huyện Cát Hải (05 xã)
|
Xã Trân Châu
|
Xã Phù Long
|
Xã Hiền Hào
|
Xã Gia Luận
|
Xã Việt Hải
|