Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác và sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành
Số hiệu | 14/2007/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Trần An Khánh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/NQ-HĐND |
Nha Trang, ngày 14 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH
HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4294/TTr-UBND ngày 02/7/2007 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 38/BKTNS-TH ngày 10/7/2007 của Ban kinh tế và ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác và sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà được quy định như sau:
1. Đối tượng thu:
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác và sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
2. Mức thu:
Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
Đối với đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm, mức thu là 200.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án thăm dò nước dưới đất cho công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm, mức thu là 550.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án thăm dò nước dưới đất cho công trình có lưu lượng từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 1000 m3/ngày đêm, mức thu là 1.300.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án thăm dò nước dưới đất cho công trình có lưu lượng từ 1000 m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày đêm, mức thu là 2.500.000 đồng/đề án, báo cáo.
Thẩm định đề án, báo cáo khai thác sử dụng nước mặt:
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m3/giây; phát điện với công suất nhỏ hơn 50 kw hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 500 m3/ngày đêm, mức thu là 300.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 200 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m3 /ngày đêm đến dưới 3.000 m3 /ngày đêm, mức thu là 900.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới 1.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm, mức thu là 1.800.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 2 m3/giây; phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm, mức thu là 3.500.000 đồng/đề án, báo cáo.
c. Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi:
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng dưới 100 m3 /ngày đêm, mức thu là 300.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng từ 100 m3 /ngày đêm đến dưới 500m3 /ngày đêm, mức thu là 900.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm, mức thu là 2.200.000 đồng/đề án, báo cáo;
Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm, mức thu là 4.200.000 đồng/đề án, báo cáo;
Trường hợp thẩm định, gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% mức thu theo quy định nêu trên.
3. Đơn vị thu được để lại 100% số tiền thu được để trang trải chi phí thực hiện công tác thẩm định.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.