Nghị quyết 139/2009/NQ-HĐND16 về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 139/2009/NQ-HĐND16
Ngày ban hành 21/07/2009
Ngày có hiệu lực 21/07/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Công Ngọ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 139/2009/NQ-HĐND16

Bắc Ninh, ngày 21 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh trình tại kỳ họp, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM

Sáu tháng đầu năm, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh vẫn đạt được nhiều kết quả đáng phấn khởi: Kinh tế tăng trưởng 6,97%, tuy thấp hơn cùng kỳ nhiều năm, nhưng vẫn cao trong khu vực. Nông nghiệp được mùa, diện tích lúa lai được mở rộng, năng suất lúa xuân đạt 64,7 tạ/ha, giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá cố định 1994) đạt 1.277,5 tỷ đồng, tăng 2,5%. Về công nghiệp, đặc biệt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chịu tác động từ suy thoái kinh tế nhiều nhất, tuy vậy công nghiệp ngoài quốc doanh vẫn giữ được mức tăng trưởng khá, nên giá trị sản xuất công nghiệp tăng 3,8% so với cùng kỳ. Thu ngân sách được quan tâm, mặc dù gặp nhiều khó khăn do suy giảm kinh tế, mức thu vẫn đạt 1.225 tỷ đồng, đạt 44,5% kế hoạch năm. Các gói kích cầu được tiến hành triển khai kịp thời và có hiệu quả, trong đó chú trọng thực hiện hỗ trợ lãi suất qua hệ thống ngân hàng, làm gia tăng năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh các công trình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ,…

Đã tập trung giải quyết cơ bản các quyết định, kết luận sau thanh tra ở cấp tỉnh và cấp huyện. Công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính có chuyển biến. Các lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ. Công tác an sinh xã hội, môi trường được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện. An ninh quốc phòng được củng cố, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2009 kinh tế - xã hội của tỉnh còn một số hạn chế nhất định: Mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn cùng kỳ nhiều năm, chất lượng tăng trưởng chưa cao, chủ yếu tăng theo chiều rộng. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp và các làng nghề chưa được cải thiện; tình trạng vi phạm khai thác cát sỏi lòng sông, đun đốt lò gạch trái phép chưa xử lý triệt để. Tình hình an ninh nông thôn, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp,…

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009

Điều chỉnh giảm 5 chỉ tiêu so với kế hoạch đầu năm, đó là:

- Tốc độ tăng trưởng GDP từ 16% còn trên 12%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn từ 19.200-19.500 tỷ đồng, còn trên 17.500 tỷ đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn từ 750 triệu USD, còn trên 700 triệu USD;

-Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn từ 780 triệu USD, còn trên 670 triệu USD;

- Giải quyết việc làm mới từ 25.000 lao động, còn trên 22.500 lao động.

Các chỉ tiêu khác được giữ nguyên theo nghị quyết số 123/2008/NQ-HĐND16 ngày 09/12/2008 kỳ họp thứ 16 của HĐND tỉnh khóa XVI.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về kinh tế:

Tăng cường đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hạ tầng nông thôn. Tổ chức sản xuất tốt vụ mùa, chú ý mở rộng giống mới có năng suất và chất lượng cao; chú trọng công tác phòng chống úng, lụt, bão. Tập trung làm tốt công tác dồn điền, đổi thửa; phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đặc biệt gói kích cầu đối với nông nghiệp và nông thôn, tập trung ngăn chặn suy giảm kinh tế, khôi phục đà tăng trưởng hợp lý.

Chú ý đẩy nhanh tốc độ phát triển vào lĩnh vực công nghiệp, tập trung vào khôi phục làng nghề và các doanh nghiệp lớn mới hoạt động. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng tăng tốc khi kinh tế thế giới phục hồi.

Quan tâm công tác quản lý thị trường và an toàn thực phẩm. Trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư để phát triển thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Tăng cường công tác chỉ đạo quản lý thu ngân sách. Quản lý chặt chẽ việc kê khai, nộp thuế của các đối tượng nộp thuế kể cả các đối tượng được giảm, giãn nợ thuế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Kiên quyết thu ngay, thu kịp thời các khoản thuế phát sinh. Tránh để nợ đọng mới phát sinh. Kiên quyết thu nợ đọng thuế.

Tập trung cao các biện pháp thu ngân sách từ đất đai. UBND các cấp cần đẩy nhanh việc giao đất đối với những nơi đã có kế hoạch sử dụng đất và thu dứt điểm các dự án đã có quyết định còn tồn đọng. Chỉ đạo thu tiền sử dụng đất đối với các dự án xây dựng nhà ở để bán, dự án đã tổ chức đấu giá. Đối với các đối tượng không nộp tiền sử dụng đất, cần hoàn tất các thủ tục, có biện pháp xử lý kịp thời.

Chỉ đạo tiết kiệm chi, trong đó chú trọng, tăng cường kiểm soát việc thực hiện chính sách.

[...]