HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
130/2007/NQ-HĐND
|
Mỹ
Tho, ngày 18 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI
NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 4949/BTC-VP ngày 11 tháng 4 năm 2007 của
Bộ Tài chính về đính chính Thông tư số 23/2007/TT-BTC;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết
kèm theo Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Báo cáo thẩm tra số
132/BC-BKTNS ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang như sau:
1. Chế độ
công tác phí
a) Công tác phí là khoản chi phí
để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có);
b) Đối tượng được hưởng chế độ
công tác phí là cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của
pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong
nước;
c) Các điều kiện để được thanh
toán công tác phí
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh
toán.
d) Những trường hợp không được
thanh toán công tác phí
- Thời gian điều trị, điều dưỡng
tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ
thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
đ) Thanh toán tiền tàu xe đi và
về từ cơ quan đến nơi công tác
- Người đi công tác được thanh
toán tiền tàu, xe bao gồm:
+ Tiền vé máy bay, vé tàu, xe vận
tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại;
+ Cước qua phà, đò ngang cho bản
thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên
chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực
tiếp chi trả.
Các giá vé trên không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé
máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả.
- Quy định về tiêu chuẩn mua vé
máy bay đi công tác trong nước:
+ Hạng ghế thương gia (Business
class hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo
từ 1,3 trở lên;
+ Hạng ghế thường dành cho các
chức danh cán bộ, công chức còn lại.
- Đối với những vùng không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy
định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương
tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy
biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực
hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);
- Trường hợp người đi công tác sử
dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người
đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe;
- Thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác:
+ Đối với các đối tượng cán bộ
lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác
mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ
quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với
vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki
lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong Quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
+ Đối với các đối tượng cán bộ
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi
công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá
nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức
giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong Quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
e) Phụ cấp lưu trú
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền
do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác
để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu
đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác);
- Mức phụ cấp lưu trú:
+ Tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác ngoài tỉnh;
+ Tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác trong tỉnh (ra ngoài địa bàn là các huyện, thành, thị nơi
cơ quan đóng trụ sở);
+ Tối đa không quá 30.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác trong huyện, thành, thị (ra ngoài địa bàn là các xã, phường,
thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở và có khoảng cách trên 10 km).
- Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác ngoài tỉnh; không quá 30.000 đồng/người/ngày cho người đi
công tác trong tỉnh (ra ngoài địa bàn là các huyện, thành, thị nơi cơ quan đóng
trụ sở); không quá 20.000 đồng/người/ngày cho người đi công tác trong huyện,
thành, thị (ra ngoài địa bàn là các xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở
và có khoảng cách trên 10 km) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị.
f) Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác
- Người được cơ quan, đơn vị cử
đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán
theo các mức như sau:
+ Đi công tác ngoài tỉnh:
. Tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày
khi đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
. Tối đa không quá 140.000 đồng/người/ngày
khi đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
. Tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày
khi đi công tác ở huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố,
thị xã thuộc tỉnh.
. Tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày
đối với các vùng còn lại.
+ Đi công tác trong tỉnh:
. Tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày
khi đi công tác tại thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công;
. Tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày
khi đi công tác tại các huyện còn lại trong tỉnh.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác.
- Trường hợp mức khoán nêu trên
không đủ để thuê chỗ nghỉ thì người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp)
như sau:
+ Đối với các đối tượng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ tương đương được
thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ tương
đương được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ,
công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông
thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2
người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
300.000 đồng/ngày/phòng.
g) Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng
- Đối với cán bộ xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền
công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/người/tháng;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
như văn thư đi gửi công văn, cán bộ quản lý thị trường, cán bộ kiểm lâm … thì
tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá
200.000 đồng/người/tháng.
h) Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
- Trường hợp tổ chức đi theo
đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi
tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho
người đi công tác trong đoàn; cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán
tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi
công tác;
- Trường hợp không đi tập trung
theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc
cơ quan mình cử đi công tác.
i) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
j) Cơ quan, đơn vị có người đến
công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác để chi các khoản công tác phí cho người đến công tác tại cơ quan,
đơn vị mình.
2. Chế độ chi
tiêu hội nghị
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định này là:
- Các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước;
- Các hội nghị do các cơ quan
thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp;
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
b) Thời gian tổ chức hội nghị
Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Nội dung chi tổ chức hội nghị
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có địa điểm nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu
tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ
nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như tiền
làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
d) Một số mức chi cụ thể
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
+ Hội nghị cấp tỉnh tổ chức: mức
chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày;
+ Hội nghị cấp huyện, thành, thị
tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày;
+ Hội nghị cấp xã tổ chức: mức chi
hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày;
Trường hợp cơ quan tổ chức hội
nghị có tổ chức ăn tập trung thì thực hiện chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và thực hiện thu tiền ăn từ
tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa
không quá các mức chi quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn
thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại điểm (f) khoản
1 Điều 1 Nghị quyết này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo
viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nhà nước;
- Chi nước uống: tối đa không
quá 7.000 đồng/người/ngày;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác
phí nêu tại điểm (đ) khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này;
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu
dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác
phí và một phần tiền lương của mình;
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị chỉ được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại
biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; không được hỗ
trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể và tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Ban Kinh tế - Ngân sách và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 11 thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 54/2005/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ
công tác phí, hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang./.