HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC
CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số
154/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc thông
qua nghị quyết ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách địa phương của tỉnh Bạc Liêu năm 2022”; báo cáo thẩm tra của Ban kinh
tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm
theo nghị quyết này quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2022.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định về
nguyên tắc, phạm vi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa
phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
c) Các
đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước.
Điều
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều
4. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa X kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2021, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2021; áp dụng cho năm ngân sách 2022
và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước theo quy định./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo
cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: TC, KH và ĐT, TP;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Nguyên tắc và phạm vi phân cấp quản lý ngân sách
1. Phân cấp quản lý ngân sách trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các quy định hiện hành.
2. Đảm bảo phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư và trình độ quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn.
3. Phân cấp nguồn thu nhằm đảm bảo chủ động để thực hiện những
nhiệm vụ được giao. Phân cấp tối đa trên địa bàn, nguồn thu gắn liền với vai
trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp quản lý cho cấp chính quyền
đó. Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ; hạn chế bổ sung từ ngân
sách cấp trên, từng bước tiến tới tự cân đối ngân sách ở từng cấp.
4. Tất cả các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, thị xã,
thành phố và xã, phường, thị trấn trong tỉnh đều được phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi cụ thể.
a) Ngân sách tỉnh.
b) Ngân sách huyện, thị
xã, thành phố: Gọi chung là ngân sách cấp huyện.
c) Ngân sách các xã, phường,
thị trấn: Gọi chung là ngân sách cấp xã.
5. Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo, thực hiện các nhiệm vụ
chi quan trọng, các khoản chi lớn của địa phương và hỗ trợ cho các cấp ngân
sách của địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách cấp huyện
chủ động khai thác tốt các nguồn thu để đảm bảo các nhiệm vụ chi theo phân cấp,
đặc biệt là các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực đầu tư phát triển.
6. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm
bảo. Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện. Ngoài ra, không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác (trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định tại khoản 9 điều 9 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015).
7. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với
các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới đối với những nguồn thu hạn chế, không thể cân đối cho
các nhiệm vụ chi theo phân cấp để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa
các vùng, các địa phương.
8. Ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong thời kỳ ổn định
ngân sách. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
9. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu của địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Đối với số tăng thu so với dự toán thực hiện
được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giảm bội chi, tăng chi
trả nợ, bao gồm trả nợ gốc và lãi.
b) Bổ sung quỹ dự trữ tài
chính.
c) Bổ sung nguồn thực hiện
chính sách tiền lương.
d) Thực hiện một số chính
sách an sinh xã hội.
đ) Tăng chi đầu tư một số
dự án quan trọng.
e) Thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 3 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Trường hợp kết thúc năm
ngân sách, ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách
quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại
điểm a khoản 3 điều 52 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và sử dụng các nguồn
lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được cân đối ngân
sách địa phương thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp
dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.
Sau mỗi thời kỳ ổn định
ngân sách phải tăng khả năng tự cân đối, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân
sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân
sách cấp trên.
Chương
II
NỘI DUNG
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều
2. Ngân sách tỉnh
1. Nguồn thu của ngân sách tỉnh gồm:
a) Các khoản thu ngân
sách tỉnh được hưởng 100%.
- Lệ phí môn bài thu từ
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần vốn Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
- Tiền cho thuê và tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán.
- Các khoản thu hồi vốn của
ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp Nhà nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.
- Thu từ bán tài sản Nhà
nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
do các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa
phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ
chức khác thuộc địa phương quản lý.
- Viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho địa phương.
- Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và doanh nghiệp
Nhà nước cấp tỉnh thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi
phí theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí do các cơ quan
Nhà nước cấp tỉnh thực hiện thu.
- Tiền thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan
Nhà nước cấp tỉnh quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu.
- Thu từ tài sản được xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương
xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
- Thu cấp quyền khai thác
khoáng sản phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật.
- Tiền sử dụng khu vực biển
đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương.
- Thu từ quỹ đất công ích
và thu hoa lợi công sản khác.
- Huy động đóng góp từ các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh.
- Thu từ Quỹ dự trữ tài
chính địa phương.
- Thu kết dư ngân sách tỉnh.
- Các khoản thu khác của
ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tiền đền bù thiệt hại đất.
- Tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa.
b) Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách địa
phương và giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
- Thuế
giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát
sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí;
không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia
tăng thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế
thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu
phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu,
khí; không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí.
- Thuế
thu nhập cá nhân.
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra
trong nước.
- Thuế bảo
vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế tài nguyên, không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
- Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
- Tiền sử dụng đất.
- Tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Lệ phí trước bạ.
c) Thu bổ
sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
d) Thu
chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
đ)
Vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương được
huy động chủ yếu từ các khoản vay trung và dài hạn.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư cho
các chương trình, dự án do cấp tỉnh quản lý.
- Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp tỉnh quản lý theo quy định
của pháp luật; đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý theo
quy định của pháp luật; chi quy hoạch.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường
xuyên:
- Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp tỉnh quản lý:
+ Giáo dục phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt
động giáo dục khác.
+ Đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo
bồi dưỡng khác.
- Sự nghiệp khoa
học và công nghệ: Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; hoạt
động đo lường chất lượng; các hoạt động khoa học và công nghệ khác do cấp tỉnh
quản lý.
- Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội do cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp tỉnh
quản lý.
- Sự nghiệp văn
hóa thông tin: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động
văn hóa khác do cấp tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình và các tổ chức hoạt động khác.
- Sự nghiệp thể dục
thể thao: Bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các
giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động
thể dục thể thao khác.
-
Sự nghiệp bảo vệ môi trường.
-
Các hoạt động kinh tế do cấp tỉnh quản lý:
+ Sự nghiệp giao
thông: Duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường bộ, đường sông và công trình giao
thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các
tuyến đường.
+ Sự nghiệp nông
nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các
công trình thủy lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công
tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm và khuyến công, chi khoanh nuôi, bảo vệ,
phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Sự nghiệp thị
chính: Duy tu, bảo dưỡng đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao
thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
+ Đo đạc, lập bản
đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác.
+ Điều tra cơ bản;
các sự nghiệp kinh tế khác.
- Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam ở cấp tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
- Chi đảm bảo xã
hội: bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi trả lãi,
phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do cấp tỉnh vay.
d) Chi bổ sung Quỹ
dự trữ tài chính tỉnh.
đ) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp tỉnh.
e) Chi bổ sung cân
đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện.
Điều 3. Ngân sách cấp huyện
1. Nguồn thu của
ngân sách cấp huyện, gồm:
a) Các khoản thu
ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
- Lệ phí môn bài
thu từ các Doanh nghiệp, Công ty, Hợp tác xã (không kể thuế môn bài thu từ
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần có vốn Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài).
- Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho cấp huyện.
- Phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do các cơ quan Nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện, trường hợp
được cấp có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu
từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện
và doanh nghiệp Nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện, sau khi trừ phần được
trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí do các
cơ quan Nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện thu.
- Tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các
cơ quan Nhà nước cấp huyện quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu.
- Thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác.
- Huy động đóng
góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện.
- Thu kết dư ngân
sách cấp huyện.
- Các khoản thu
khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
-
Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ
phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu,
khí; không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà
thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai
thác dầu, khí; không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu, khí.
-
Thuế thu nhập cá nhân.
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu,
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục
bán ra trong nước.
- Thuế tài
nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
- Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
- Tiền sử dụng đất.
- Tiền cho thuê đất,
thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí.
- Lệ phí trước bạ.
c)
Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
d)
Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước chuyển sang.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư cho các
chương trình, dự án do cấp huyện quản lý.
- Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp huyện quản lý theo quy
định của pháp luật; đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp do cấp huyện quản lý
theo quy định của pháp luật; chi quy hoạch.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo phân cấp do cấp huyện quản lý.
b) Chi thường
xuyên:
- Sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề do cấp huyện quản lý:
+ Giáo dục phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt
động giáo dục khác.
+ Đào tạo nghề,
đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
- Sự nghiệp khoa
học và công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác do cấp huyện quản
lý (trừ nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học công nghệ).
- Quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội do cấp huyện thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp huyện
quản lý.
- Sự nghiệp văn
hóa thông tin và hoạt động văn hóa khác do cấp huyện quản lý.
- Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình và các tổ chức hoạt động khác do cấp huyện quản lý.
- Sự nghiệp thể dục
thể thao và các tổ chức hoạt động khác do cấp huyện quản lý.
- Sự nghiệp bảo vệ
môi trường và các tổ chức hoạt động khác do cấp huyện quản lý.
- Các hoạt động
kinh tế do cấp huyện quản lý:
+ Sự nghiệp giao
thông: Duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường bộ, đường sông và công trình giao
thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các
tuyến đường.
+ Sự nghiệp nông
nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các
công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công
tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm và khuyến công, chi khoanh nuôi, bảo vệ,
phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Sự nghiệp thị
chính: Duy tu, bảo dưỡng đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao
thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
+ Các sự nghiệp
kinh tế khác.
- Hoạt động của
các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp huyện.
- Hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
- Chi đảm bảo xã hội:
Bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi chuyển nguồn
sang năm sau của ngân sách cấp huyện.
d) Chi bổ sung cân
đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.
Điều 4. Ngân sách cấp xã
1. Nguồn thu của ngân sách cấp xã, gồm:
a) Các khoản thu
ngân sách cấp xã hưởng 100%:
- Lệ phí môn bài
thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
- Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho cấp xã.
- Phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do các cơ quan Nhà nước thuộc cấp xã thực hiện, trường hợp được
cấp có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp xã và
doanh nghiệp Nhà nước thuộc cấp xã thực hiện, sau khi trừ phần được trích
lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí do các
cơ quan Nhà nước thuộc cấp xã thực hiện thu.
- Tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các
cơ quan Nhà nước cấp xã quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu.
- Thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác.
- Huy động đóng
góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã.
- Thu kết dư ngân
sách xã.
- Các khoản thu
khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh, ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã:
-
Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ
phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu,
khí; không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà
thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai
thác dầu, khí; không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu, khí.
-
Thuế thu nhập cá nhân.
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu,
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục
bán ra trong nước.
- Thuế tài
nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
- Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
- Tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ
nhà, đất.
c)
Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện.
2. Nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp xã:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư cho
các chương trình, dự án do cấp xã quản lý.
- Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính do cấp xã quản lý theo quy định
của pháp luật; đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp do cấp xã quản lý theo quy
định của pháp luật.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường
xuyên:
- Công tác xã hội
và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do cấp xã quản
lý.
- Hỗ trợ kinh phí
bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do cấp xã quản lý.
- Hỗ trợ y tế cấp
xã.
- Quản lý, duy
tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, công trình phúc lợi, cầu, đường, giao
thông do cấp xã quản lý.
- Hoạt động (kể
cả mua sắm, sửa chữa tài sản) của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở cấp xã.
- Hoạt động (kể
cả mua sắm, sửa chữa tài sản) của các cơ quan chính trị - xã hội ở cấp xã gồm:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Các nhiệm vụ chi
về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do cấp xã thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
- Chi phụ cấp của
cán bộ không chuyên trách xã và ấp, khóm theo quy định.
- Hỗ trợ cho các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật./.