Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 13/2020/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/07/2020
Ngày có hiệu lực 20/07/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Phạm Văn Rạnh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2020/NQ-HĐND

Long An, ngày 09 tháng 7 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 17/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 456/BC-HĐND ngày 22/6/2020 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 (có chương trình kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 136/2014/NQ-HĐND ngày 21/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa IX, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09/7/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 20/7/2020./.

 


Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP. Quốc hội, VP. CP (TP.HCM) (b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Xây dựng; Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX;
- UBND tỉnh; UBMTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện,thị xã, thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (Phòng CTHĐND 02b);
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, (X).

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Rạnh

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh)

I. Thực trạng chung về nhà ở

1. Về diện tích nhà ở

Theo điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh khoảng 46.396.629 m2; diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh là 27,5 m2/người (khu vực đô thị là 28,5 m2/người, khu vực nông thôn là 27,3m2/người).

2. Về chất lượng nhà ở

Năm 2019, tổng diện tích nhà ở là 46.435.043m2 tương ứng với khoảng 479.831 căn hộ (trong đó: nhà kiên cố là 270.682 căn chiếm khoảng 56,4 %; nhà bán kiên cố là 165.998 căn chiếm khoảng 34,6%, nhà thiếu kiên cố là 38.660 căn chiếm khoảng 8,1% và nhà đơn sơ là 4.491 căn chiếm 0,9%).

Như vậy, chất lượng xây dựng về nhà ở có chuyển biến rõ rệt, qua tổng hợp số liệu năm 2012 so với năm 2019, tỷ trọng nhà ở kiên cố từ 39,5% tăng lên 56,4%, nhà bán kiên cố từ 42,6% giảm xuống 34,6%; nhà thiếu kiên cố từ 11,2% giảm xuống còn 8,1%, nhà ở đơn sơ từ 6,7% giảm xuống còn 0,9%.

[...]