ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1243/NQ-UBTVQH15
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
CẤP HUYỆN, CẤP XÃ CỦA TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số
34/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị
quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai
đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
50/2024/UBTVQH15 ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
một số nội dung liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023 - 2025;
Xét đề nghị của
Chính phủ tại Tờ trình số 535/TTr-CP ngày 27 tháng 9 năm 2024 và Báo cáo số
699/BC-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024, Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số
935/TTr-TANDTC ngày 11 tháng 10 năm 2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Tờ
trình số 23/TTr-VKSTC ngày 14 tháng 10 năm 2024, Báo cáo tham gia thẩm tra số
4326/BC-UBTP15 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Tư pháp và Báo cáo thẩm
tra số 3380/BC-UBPL15 ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Sắp xếp thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc và các đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc
1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 29,09 km2,
quy mô dân số là 77.813 người của thị xã Cửa Lò và toàn bộ diện tích tự nhiên
là 6,17 km2, quy mô dân số là 11.884 người của xã Nghi Xuân, toàn bộ
diện tích tự nhiên là 6,12 km2, quy mô dân số là 10.409 người của xã
Phúc Thọ, toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,50 km2, quy mô dân số là
11.006 người của xã Nghi Thái và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,35 km2,
quy mô dân số là 11.831 người của xã Nghi Phong thuộc huyện Nghi Lộc vào thành
phố Vinh.
Sau khi sắp
xếp, thành phố Vinh có diện tích tự nhiên là 166,22 km2 và quy mô
dân số là 580.669 người; huyện Nghi Lộc có diện tích tự nhiên là 313,88 km2 và quy mô dân số là 209.326 người.
2. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Vinh như sau:
a) Thành lập
phường Hưng Đông trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,42 km2
và quy mô dân số là 17.784 người của xã Hưng Đông.
Phường Hưng
Đông giáp phường Quán Bàu, phường Đông Vĩnh, xã Nghi Kim và huyện Hưng Nguyên;
b) Thành lập phường Hưng
Lộc trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,72 km2 và quy mô dân số là 26.321
người của xã Hưng Lộc.
Phường Hưng Lộc giáp các phường Hà Huy Tập, Hưng Dũng, Nghi Đức,
Nghi Phú và các xã Hưng Hòa, Nghi Phong, Nghi Thái;
c) Thành lập phường Nghi
Phú trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,47 km2 và quy mô dân số là 25.032
người của xã Nghi Phú.
Phường Nghi Phú
giáp các phường Hà Huy Tập, Hưng Lộc, Nghi Đức, Quán Bàu và các xã Nghi Ân,
Nghi Kim, Nghi Liên;
d) Thành lập phường Nghi
Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,69 km2 và quy mô dân số là 9.365
người của xã Nghi Đức.
Phường Nghi Đức
giáp phường Hưng Lộc, phường Nghi Phú, xã Nghi Ân và xã Nghi Phong;
đ) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,50 km2, quy mô dân số là 8.692 người của phường Hồng
Sơn vào phường Vinh Tân. Sau khi nhập,
phường Vinh Tân có diện tích tự nhiên là 5,54 km2 và quy
mô dân số là 32.157 người.
Phường Vinh
Tân giáp các phường Cửa Nam, Quang Trung,
Trung Đô, xã Hưng Chính và huyện Hưng Nguyên;
e) Nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên là 0,67 km2, quy mô dân số là 12.618 người của phường Đội
Cung và toàn bộ diện tích tự nhiên là
0,87 km2, quy mô dân số là 13.713
người của phường Lê Mao vào phường Quang Trung. Sau khi nhập, phường Quang Trung có diện tích tự
nhiên là 2,12 km2 và quy mô dân số là 38.511 người.
Phường
Quang Trung giáp các phường Cửa Nam, Đông
Vĩnh, Hưng Bình, Lê Lợi, Trường Thi và Vinh Tân.
3. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nghi Lộc như sau:
a) Thành lập
xã Diên Hoa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,98 km2, quy mô dân số là 7.038 người của xã Nghi Hoa và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 6,86 km2, quy mô dân số là 9.785 người của xã Nghi Diên.
Sau khi thành lập, xã Diên Hoa có diện tích tự nhiên là 11,84 km2 và quy mô dân số là 16.823 người.
Xã Diên Hoa
giáp các xã Nghi Long, Nghi Phương, Nghi Thuận, Nghi Trung, Nghi Vạn, thị trấn
Quán Hành và huyện Hưng Nguyên;
b) Thành lập
xã Thịnh Trường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,60 km2, quy mô dân số là 6.040 người của xã Nghi Thịnh và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 8,72 km2, quy mô dân số là 6.687 người của xã Nghi Trường.
Sau khi thành lập, xã Thịnh Trường có diện tích tự nhiên là 14,32 km2 và quy mô dân số là 12.727 người.
Xã Thịnh
Trường giáp các xã Khánh Hợp, Nghi Long, Nghi Thạch, Nghi Trung, Nghi Xá và
thành phố Vinh.
4. Sau khi sắp xếp:
a) Thành phố Vinh có
33 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 24 phường: Bến Thủy, Cửa Nam, Đông Vĩnh, Hà
Huy Tập, Hưng Bình, Hưng Dũng, Hưng Đông, Hưng Lộc, Hưng Phúc, Lê Lợi, Nghi Đức,
Nghi Hải, Nghi Hòa, Nghi Hương, Nghi Phú, Nghi Thu, Nghi Thủy, Nghi Tân, Quán
Bàu, Quang Trung, Thu Thủy, Trung Đô, Trường Thi, Vinh Tân và 09 xã: Hưng
Chính, Hưng Hòa, Nghi Ân, Nghi Kim, Nghi Liên, Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi
Xuân, Phúc Thọ.
Thành phố
Vinh giáp huyện Hưng Nguyên, huyện Nghi Lộc; tỉnh Hà Tĩnh và Biển Đông;
b) Huyện
Nghi Lộc có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã: Diên Hoa, Khánh Hợp, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi
Đồng, Nghi Hưng, Nghi Kiều, Nghi Lâm, Nghi Long, Nghi Mỹ, Nghi Phương, Nghi
Quang, Nghi Thạch, Nghi Thiết, Nghi Thuận, Nghi Tiến, Nghi Trung, Nghi Vạn,
Nghi Văn, Nghi Xá, Nghi Yên, Thịnh Trường và thị trấn Quán Hành.
Huyện Nghi
Lộc giáp các huyện Diễn Châu, Đô
Lương, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Yên Thành, thành phố Vinh và Biển Đông.
Điều 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Nghệ
An
1. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đô Lương như sau:
a) Thành lập
xã Bạch Ngọc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,13 km2, quy mô dân số là 3.559 người của xã Ngọc Sơn và toàn bộ diện
tích tự nhiên là 19,04 km2, quy mô dân số là 6.786 người của xã Lam Sơn.
Sau khi thành lập, xã Bạch Ngọc có diện tích tự nhiên là 23,17 km2 và quy mô dân số là 10.345 người.
Xã Bạch Ngọc
giáp các xã Bắc Sơn, Bồi Sơn, Giang Sơn Tây, Nam Sơn và huyện Anh Sơn;
b) Sau khi
sắp xếp, huyện Đô Lương có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 xã và 01 thị trấn.
2. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tân Kỳ như sau:
a) Thành lập
xã Bình Hợp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,79 km2, quy mô dân số là 2.897 người của xã Nghĩa Hợp và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 41,72 km2, quy mô dân số là 7.044 người của xã Nghĩa
Bình. Sau khi thành lập, xã Bình Hợp có diện tích tự nhiên là 55,51 km2 và quy mô dân số là 9.941 người.
Xã Bình Hợp
giáp các xã Nghĩa Dũng, Nghĩa Đồng, Nghĩa Thái và các huyện Nghĩa Đàn, Quỳnh
Lưu, Yên Thành;
b) Thành lập
xã Hoàn Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 27,64 km2, quy mô dân số là 2.666 người của xã Tân Long và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 11,30 km2, quy mô dân số là 7.796 người của xã Nghĩa
Hoàn. Sau khi thành lập, xã Hoàn Long có diện tích tự nhiên là 38,94 km2 và quy mô dân số là 10.462 người.
Xã Hoàn
Long giáp các xã Giai Xuân, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Nghĩa Dũng, Nghĩa Phúc, Nghĩa Thái
và Tân Phú;
c) Sau khi sắp
xếp, huyện Tân Kỳ có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
3. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nghĩa Đàn như sau:
a) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,16 km2, quy mô dân số là 2.824 người của xã Nghĩa Phú
vào xã Nghĩa Thọ. Sau khi nhập, xã Nghĩa Thọ có diện tích tự nhiên là 37,24 km2 và quy mô dân số là 6.377 người.
Xã Nghĩa Thọ
giáp xã Nghĩa Hội và xã Nghĩa Lợi; huyện Quỳnh Lưu và tỉnh Thanh Hóa;
b) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,17 km2, quy mô dân số là 3.324 người của xã Nghĩa Hiếu
và toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,84 km2, quy mô dân số
là 4.758 người của xã Nghĩa Thịnh vào xã Nghĩa Hưng. Sau khi nhập, xã Nghĩa
Hưng có diện tích tự nhiên là 43,34 km2
và quy mô dân số là 15.044 người.
Xã Nghĩa
Hưng giáp các xã Nghĩa Đức, Nghĩa Hồng, Nghĩa Mai, Nghĩa Thành; huyện Quỳ Hợp
và thị xã Thái Hòa;
c) Sau khi
sắp xếp, huyện Nghĩa Đàn có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
4. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quỳnh Lưu như sau:
a) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,68 km2, quy mô dân số là 10.047 người của xã Quỳnh Hồng,
điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,14 km2 của
xã Quỳnh Hưng và một phần diện tích tự nhiên là 0,18 km2,
quy mô dân số là 184 người của xã Quỳnh Bá để nhập vào thị trấn Cầu Giát. Sau
khi sắp xếp, thị trấn Cầu Giát có diện tích tự nhiên là 7,89 km2 và quy mô dân số là 21.886 người.
Thị trấn Cầu
Giát giáp các xã Bình Sơn, Quỳnh Diễn, Quỳnh Giang, Quỳnh Hậu, Quỳnh Lâm và Quỳnh
Sơn;
b) Thành lập
xã Thuận Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,35 km2, quy mô dân số là 10.924 người của xã Quỳnh Long và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 6,77 km2, quy mô dân số là 6.431 người của xã Quỳnh Thuận.
Sau khi thành lập, xã Thuận Long có diện tích tự nhiên là 8,12 km2 và quy mô dân số là 17.355 người.
Xã Thuận
Long giáp các xã An Hòa, Phú Nghĩa, Văn Hải và Biển Đông;
c) Thành lập
xã Văn Hải trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,33 km2, quy mô dân số là 14.909 người của xã Sơn Hải và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 4,76 km2, quy mô dân số là 6.276 người của xã Quỳnh Thọ.
Sau khi thành lập, xã Văn Hải có diện tích tự nhiên là 7,09 km2 và quy mô dân số là 21.185 người.
Xã Văn Hải
giáp các xã An Hòa, Bình Sơn, Quỳnh Diễn, Thuận Long; huyện Diễn Châu và Biển
Đông;
d) Thành lập
xã Phú Nghĩa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,67 km2, quy mô dân số là 10.762 người của xã Tiến Thủy và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 7,21 km2, quy mô dân số là 9.546 người của xã Quỳnh
Nghĩa. Sau khi thành lập, xã Phú Nghĩa có diện tích tự nhiên là 10,88 km2 và quy mô dân số là 20.308 người.
Xã Phú
Nghĩa giáp các xã An Hòa, Minh Lương, Quỳnh Yên, Thuận Long và Biển Đông;
đ) Thành lập
xã Quỳnh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,24 km2, quy mô dân số là 5.857 người của xã Quỳnh Hoa và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 6,86 km2, quy mô dân số là 5.130 người của xã Quỳnh Mỹ.
Sau khi thành lập, xã Quỳnh Sơn có diện tích tự nhiên là 16,10 km2 và quy mô dân số là 10.987 người.
Xã Quỳnh
Sơn giáp các xã Ngọc Sơn, Quỳnh Hậu, Quỳnh Lâm, Quỳnh Tân, Quỳnh Thạch, Quỳnh
Văn và thị trấn Cầu Giát;
e) Thành lập
xã Minh Lương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,06 km2, quy mô dân số là 5.741 người của xã Quỳnh Minh và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 4,78 km2, quy mô dân số là 7.968 người của xã Quỳnh
Lương. Sau khi thành lập, xã Minh Lương có diện tích tự nhiên là 8,84 km2 và quy mô dân số là 13.709 người.
Xã Minh
Lương giáp các xã Phú Nghĩa, Quỳnh Bảng, Quỳnh Đôi, Quỳnh Thanh, Quỳnh Yên và
Biển Đông;
g) Thành lập
xã Bình Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,60 km2, quy mô dân số là 10.958 người của xã Quỳnh Hưng, toàn bộ
diện tích tự nhiên là 3,99 km2, quy mô dân số là 5.781 người của xã Quỳnh Bá
sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này và toàn bộ diện tích tự
nhiên là 3,40 km2, quy mô dân số là 6.414 người của xã Quỳnh Ngọc.
Sau khi thành lập, xã Bình Sơn có diện tích tự nhiên là 12,99 km2 và quy mô dân số là 23.153 người.
Xã Bình Sơn
giáp các xã An Hòa, Quỳnh Diễn, Quỳnh Đôi, Quỳnh Hậu, Quỳnh Yên, Văn Hải và thị
trấn Cầu Giát;
h) Sau khi
sắp xếp, huyện Quỳnh Lưu có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 24 xã và 01 thị trấn.
5. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Con Cuông như sau:
a) Thành lập
thị trấn Trà Lân trên cơ sở nhập một phần diện tích tự nhiên là 4,37 km2, quy mô dân số là 930 người của xã Chi Khê, toàn bộ diện
tích tự nhiên là 27,56 km2, quy mô dân số là 6.790 người của xã Bồng Khê và
toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,87 km2, quy mô dân số là 5.984 người của thị trấn Con Cuông.
Sau khi thành lập, thị trấn Trà Lân có diện tích tự nhiên là 33,80 km2 và quy mô dân số là 13.704 người.
Thị trấn
Trà Lân giáp các xã Chi Khê, Đôn Phục, Mậu Đức, Yên Khê và huyện Anh Sơn;
b) Sau khi
điều chỉnh theo điểm a khoản này, xã Chi Khê có diện tích tự nhiên là 69,21 km2 và quy mô dân số là 6.050 người.
Xã Chi Khê
giáp các xã Châu Khê, Đôn Phục, Yên Khê và thị trấn Trà Lân;
c) Sau khi sắp xếp, huyện Con Cuông có 12 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn.
6. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Chương như sau:
a) Thành lập
thị trấn Dùng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,77 km2, quy mô dân số là 6.919 người của xã Thanh Lĩnh, toàn bộ
diện tích tự nhiên là 5,54 km2, quy mô dân số là 5.379 người của xã Thanh Đồng
và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,54 km2, quy mô dân số
là 11.374 người của thị trấn Thanh Chương. Sau khi thành lập, thị trấn Dùng có
diện tích tự nhiên là 19,85 km2
và quy mô dân số là 23.672 người.
Thị trấn
Dùng giáp các xã Đại Đồng, Đồng Văn, Thanh Hương, Thanh Ngọc, Thanh Phong,
Thanh Thịnh và Thanh Tiên;
b) Thành lập
xã Minh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,23 km2, quy mô dân số là 2.985 người của xã Thanh Hòa và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 20,27 km2, quy mô dân số là 4.845 người của xã Thanh
Nho. Sau khi thành lập, xã Minh Sơn có diện tích tự nhiên là 30,50 km2 và quy mô dân số là 7.830 người.
Xã Minh Sơn
giáp các xã Cát Văn, Hạnh Lâm, Phong Thịnh, Thanh Đức, Thanh Liên, Thanh Mỹ và
huyện Anh Sơn;
c) Thành lập
xã Thanh Quả trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,69 km2, quy mô dân số là 5.070 người của xã Thanh Chi và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 8,77 km2, quy mô dân số là 6.317 người của xã Thanh
Khê. Sau khi thành lập, xã Thanh Quả có diện tích tự nhiên là 17,46 km2 và quy mô dân số là 11.387 người.
Xã Thanh Quả
giáp các xã Đồng Văn, Kim Bảng, Ngọc Sơn, Thanh An, Thanh Ngọc và Thanh Thủy;
d) Thành lập
xã Kim Bảng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,41 km2, quy mô dân số là 4.873 người của xã Thanh Long và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 16,33 km2, quy mô dân số là 10.595 người của xã Võ Liệt.
Sau khi thành lập, xã Kim Bảng có diện tích tự nhiên là 23,74 km2 và quy mô dân số là 15.468 người.
Xã Kim Bảng
giáp các xã Ngọc Sơn, Thanh Hà, Thanh Thủy, Thanh Quả và Xuân Dương;
đ) Thành lập
xã Xuân Dương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,17 km2, quy mô dân số là 5.655 người của xã Xuân Tường và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 8,63 km2, quy mô dân số là 6.956 người của xã Thanh
Dương. Sau khi thành lập, xã Xuân Dương có diện tích tự nhiên là 17,80 km2 và quy mô dân số là 12.611 người.
Xã Xuân
Dương giáp các xã Kim Bảng, Minh Tiến, Ngọc Sơn, Thanh Hà và huyện Nam Đàn;
e) Thành lập
xã Minh Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,90 km2, quy mô dân số là 7.844 người của xã Thanh
Lương, toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,47 km2,
quy mô dân số là 6.724 người của xã Thanh Yên và toàn bộ diện tích tự nhiên là
6,00 km2, quy mô dân số là 4.954 người của xã Thanh
Khai. Sau khi thành lập, xã Minh Tiến có diện tích tự nhiên là 20,37 km2 và quy mô dân số là 19.522 người.
Xã Minh Tiến
giáp các xã Mai Giang, Thanh Lâm, Xuân Dương và huyện Nam Đàn;
g) Thành lập
xã Mai Giang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,32 km2, quy mô dân số là 4.556 người của xã Thanh Giang và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 44,78 km2, quy mô dân số là 7.270 người của xã Thanh Mai.
Sau khi thành lập, xã Mai Giang có diện tích tự nhiên là 50,10 km2 và quy mô dân số là 11.826 người.
Xã Mai
Giang giáp các xã Minh Tiến, Thanh Hà, Thanh Lâm, Thanh Tùng, Thanh Xuân và tỉnh
Hà Tĩnh;
h) Sau khi
sắp xếp, huyện Thanh Chương có 29 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 28 xã và 01 thị
trấn.
7. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Diễn Châu như sau:
a) Thành lập
thị trấn Diễn Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,50 km2, quy mô dân số là 14.137 người của xã Diễn Thành và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 0,82 km2, quy mô dân số là 7.468 người của thị trấn Diễn
Châu. Sau khi thành lập, thị trấn Diễn Thành có diện tích tự nhiên là 7,32 km2 và quy mô dân số là 21.605 người.
Thị trấn Diễn
Thành giáp các xã Diễn Hoa, Diễn Kim, Diễn Phúc, Diễn Thịnh, Ngọc Bích và Biển
Đông;
b) Thành lập
xã Xuân Tháp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,94 km2, quy mô dân số là 7.117 người của xã Diễn Xuân và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 3,71 km2, quy mô dân số là 7.188 người của xã Diễn Tháp.
Sau khi thành lập, xã Xuân Tháp có diện tích tự nhiên là 7,65 km2 và quy mô dân số là 14.305 người.
Xã Xuân Tháp
giáp các xã Diễn Đồng, Diễn Hồng, Diễn Kỷ, Diễn Liên, Hạnh Quảng và huyện Yên
Thành;
c) Thành lập
xã Ngọc Bích trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,93 km2, quy mô dân số là 16.707 người của xã Diễn Ngọc và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 2,72 km2, quy mô dân số là 12.534 người của xã Diễn
Bích. Sau khi thành lập, xã Ngọc Bích có diện tích tự nhiên là 5,65 km2 và quy mô dân số là 29.241 người.
Xã Ngọc
Bích giáp các xã Diễn Hoa, Diễn Kim, Diễn Kỷ, Diễn Vạn và thị trấn Diễn Thành;
d) Thành lập
xã Hùng Hải trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,34 km2, quy mô dân số là 5.879 người của xã Diễn Hùng và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 5,21 km2, quy mô dân số là 9.768 người của xã Diễn Hải.
Sau khi thành lập, xã Hùng Hải có diện tích tự nhiên là 10,55 km2 và quy mô dân số là 15.647 người.
Xã Hùng Hải
giáp các xã Diễn Hoàng, Diễn Kim, Diễn Mỹ, Diễn Phong, Diễn Vạn; huyện Quỳnh
Lưu và Biển Đông;
đ) Thành lập
xã Hạnh Quảng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,72 km2, quy mô dân số là 9.380 người của xã Diễn Hạnh và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 4,58 km2, quy mô dân số là 5.561 người của xã Diễn Quảng.
Sau khi thành lập, xã Hạnh Quảng có diện tích tự nhiên là 9,30 km2 và quy mô dân số là 14.941 người.
Xã Hạnh Quảng
giáp các xã Diễn Cát, Diễn Đồng, Diễn Hoa, Diễn Kỷ, Diễn Nguyên, Diễn Phúc,
Minh Châu và Xuân Tháp;
e) Sau khi
sắp xếp, huyện Diễn Châu có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 xã và 01 thị trấn.
8. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hưng Nguyên như sau:
a) Thành lập
xã Thịnh Mỹ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,18 km2, quy mô dân số là 5.141 người của xã Hưng Mỹ và toàn bộ diện
tích tự nhiên là 4,41 km2, quy mô dân số là 5.825 người của xã Hưng Thịnh.
Sau khi thành lập, xã Thịnh Mỹ có diện tích tự nhiên là 9,59 km2 và quy mô dân số là 10.966 người.
Xã Thịnh Mỹ
giáp các xã Hưng Nghĩa, Phúc Lợi, Thông Tân, thị trấn Hưng Nguyên và thành phố
Vinh;
b) Thành lập
xã Thông Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,53 km2, quy mô dân số là 5.660 người của xã Hưng Thông và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 4,86 km2, quy mô dân số là 4.408 người của xã Hưng Tân.
Sau khi thành lập, xã Thông Tân có diện tích tự nhiên là 10,39 km2 và quy mô dân số là 10.068 người.
Xã Thông
Tân giáp các xã Hưng Đạo, Hưng Nghĩa, Long Xá, Thịnh Mỹ, Xuân Lam, thị trấn
Hưng Nguyên và huyện Nam Đàn;
c) Thành lập
xã Phúc Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,01 km2, quy mô dân số là 4.831 người của xã Hưng Phúc và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 7,68 km2, quy mô dân số là 4.757 người của xã Hưng Lợi.
Sau khi thành lập, xã Phúc Lợi có diện tích tự nhiên là 12,69 km2 và quy mô dân số là 9.588 người.
Xã Phúc Lợi
giáp các xã Châu Nhân, Hưng Nghĩa, Thịnh Mỹ và thành phố Vinh;
d) Sau khi
sắp xếp, huyện Hưng Nguyên có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 01 thị
trấn.
9. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Nam Đàn như sau:
a) Thành lập
xã Nghĩa Thái trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,24 km2, quy mô dân số là 5.306 người của xã Nam Nghĩa và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 11,66 km2, quy mô dân số là 4.468 người của xã Nam Thái.
Sau khi thành lập, xã Nghĩa Thái có diện tích tự nhiên là 23,90 km2 và quy mô dân số là 9.774 người.
Xã Nghĩa
Thái giáp xã Nam Thanh, xã Nam
Hưng, thị trấn Nam Đàn; huyện Đô Lương và huyện Thanh Chương;
b) Thành lập
xã Xuân Hồng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,40 km2, quy mô dân số là 5.418 người của xã Hồng Long và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 9,35 km2, quy mô dân số là 9.057 người của xã Xuân Lâm.
Sau khi thành lập, xã Xuân Hồng có diện tích tự nhiên là 16,75 km2 và quy mô dân số là 14.475 người.
Xã Xuân Hồng
giáp các xã Hùng Tiến, Khánh Sơn, Kim Liên, Thượng Tân Lộc và huyện Hưng
Nguyên;
c) Sau khi
sắp xếp, huyện Nam Đàn có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
10. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Yên Thành như sau:
a) Thành lập
thị trấn Hoa Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,48 km2, quy mô dân số là 5.726 người của xã Hoa Thành và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 2,61 km2, quy mô dân số là 5.774 người của thị trấn Yên
Thành. Sau khi thành lập, thị trấn Hoa Thành có diện tích tự nhiên là 6,09 km2 và quy mô dân số là 11.500 người.
Thị trấn
Hoa Thành giáp các xã Đông Thành, Tăng Thành và Văn Thành;
b) Thành lập
xã Vân Tụ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,49 km2, quy mô dân số là 7.613 người của xã Khánh Thành và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 12,48 km2, quy mô dân số là 13.143 người của xã Công
Thành. Sau khi thành lập, xã Vân Tụ có diện tích tự nhiên là 17,97 km2 và quy mô dân số là 20.756 người.
Xã Vân Tụ
giáp các xã Bảo Thành, Liên Thành, Long Thành, Nam Thành, Mỹ Thành và huyện Đô
Lương;
c) Thành lập
xã Đông Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,57 km2, quy mô dân số là 8.156 người của xã Hợp Thành và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 9,43 km2, quy mô dân số là 9.844 người của xã Nhân
Thành. Sau khi thành lập, xã Đông Thành có diện tích tự nhiên là 14,00 km2 và quy mô dân số là 18.000 người.
Xã Đông
Thành giáp các xã Long Thành, Phú Thành, Tăng Thành, Văn Thành, Vĩnh Thành, thị
trấn Hoa Thành và huyện Diễn Châu;
d) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,22 km2, quy mô dân số là 3.627 người của xã Đại Thành
vào xã Minh Thành. Sau khi nhập, xã Minh Thành có diện tích tự nhiên là 32,79 km2 và quy mô dân số là 9.961 người.
Xã Minh
Thành giáp các xã Đồng Thành, Liên Thành, Mỹ Thành, Thịnh Thành, Trung Thành và
huyện Đô Lương;
đ) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,69 km2, quy mô dân số là 4.159 người của xã Lý Thành
vào xã Liên Thành. Sau khi nhập, xã Liên Thành có diện tích tự nhiên là 15,45 km2 và quy mô dân số là 12.239 người.
Xã Liên
Thành giáp các xã Minh Thành, Mỹ Thành, Nam Thành, Trung Thành và Vân Tụ;
e) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,05 km2, quy mô dân số là 7.846 người của xã Hồng Thành
vào xã Phú Thành. Sau khi nhập, xã Phú Thành có diện tích tự nhiên là 11,69 km2 và quy mô dân số là 16.224 người.
Xã Phú
Thành giáp các xã Đông Thành, Hậu Thành, Lăng Thành, Mã Thành, Phúc Thành, Thọ
Thành, Văn Thành và huyện Diễn Châu;
g) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 15,75 km2
và quy mô dân số là 6.968 người của
xã Hùng
Thành vào xã Hậu Thành. Sau khi nhập, xã Hậu Thành có diện tích tự nhiên là
23,49 km2 và quy mô dân số là 13.200 người.
Xã Hậu
Thành giáp các xã Kim Thành, Lăng Thành, Phú Thành và Phúc Thành;
h) Sau khi
sắp xếp, huyện Yên Thành có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 xã và 01 thị trấn.
11. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Anh Sơn như sau:
a) Thành lập
thị trấn Kim Nhan trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,30 km2, quy mô dân số là 3.660 người của xã Thạch Sơn và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 2,62 km2, quy mô dân số là 6.248 người của thị trấn Anh
Sơn. Sau khi thành lập, thị trấn Kim Nhan có diện tích tự nhiên là 7,92 km2 và quy mô dân số là 9.908 người.
Thị trấn
Kim Nhan giáp các xã Đức Sơn, Hội Sơn, Phúc Sơn và Vĩnh Sơn;
b) Thành lập
xã Tam Đỉnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,80 km2, quy mô dân số là 2.750 người của xã Tam Sơn và toàn bộ diện
tích tự nhiên là 23,04 km2, quy mô dân số là 8.208 người của xã Đỉnh Sơn.
Sau khi thành lập, xã Tam Đỉnh có diện tích tự nhiên là 36,84 km2 và quy mô dân số là 10.958 người.
Xã Tam Đỉnh
giáp xã Cẩm Sơn, xã Thành Sơn và huyện Con Cuông;
c) Sau khi
sắp xếp, huyện Anh Sơn có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18 xã và 01 thị trấn.
Điều 3. Giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thị
xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
1. Giải thể
Tòa án nhân dân thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
2. Giải thể Viện
kiểm sát nhân dân thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
3. Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An có trách nhiệm kế thừa
nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cửa
Lò, tỉnh Nghệ An theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
2. Kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Nghệ An có 20 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm 17 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 412 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm 362 xã, 33 phường và 17 thị trấn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và các cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn bộ máy
các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo
đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Chính phủ
chỉ đạo các Bộ có liên quan và chính quyền tỉnh Nghệ An tiếp tục rà soát, thống
kê cụ thể số lượng các đơn vị hành chính thuộc diện phải sắp xếp mà chưa thực hiện sắp xếp
trong giai đoạn 2023 - 2025, xây dựng phương án và lộ trình hoàn thiện các tiêu
chuẩn, điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện sắp xếp trong những năm tiếp
theo theo đúng quy định.
3. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện
các nội dung của Nghị quyết thuộc trách nhiệm quản lý; sắp xếp, bố trí công chức,
người lao động, xử lý trụ sở, tài sản công tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân bị giải thể; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số
lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác, người lao động của
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vinh và các nội dung khác thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nghệ An, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV thông qua tại phiên họp ngày 24 tháng 10 năm 2024.
Nơi
nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tổng cục Thống kê;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH
tỉnh Nghệ An;
- Lưu: HC, PL.
e-PAS: 99976
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|