Nghị quyết 124/2024/NQ-HĐND sửa đổi Phụ lục kèm theo Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo nguồn lực xây dựng thành công tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 124/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 04/05/2024
Ngày có hiệu lực 15/05/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Hoàng Trung Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/2024/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 5 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 44/2021/NQ-HĐND NGÀY 16/12/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TAO NGUỒN LỰC XÂY DỰNG THÀNH CÔNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ các Nghị định của Chính Phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Xét Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo nguồn lực xây dựng thành công tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 216/BC-HĐND ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại phụ lục quy trình thực hiện, hồ sơ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021.

1. Sửa đổi mục 1, mục 2 phần III như sau:

“1. Quy trình cấp kinh phí:

Căn cứ kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và quyết định phê duyệt kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để các địa phương chủ động tổ chức thực hiện, cụ thể: 100% kinh phí (phần ngân sách tỉnh đảm bảo) theo kế hoạch để thực hiện chính sách quy định tại Điều 7 và khoản 2 Điều 14 Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND; tạm cấp tối đa 70% kinh phí theo kế hoạch đối với các chính sách còn lại (đến hết ngày 30/9 nếu các địa phương đã giải ngân hết nguồn kinh phí tạm cấp; trên cơ sở báo cáo và đề xuất của địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tạm cấp tiếp 70% của phần kinh phí còn lại).

Đến ngày 31/12 năm thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ chính sách (kèm theo quyết định phê duyệt hỗ trợ của các địa phương) theo từng lĩnh vực gửi các sở, ngành liên quan rà soát, thẩm định và tổng hợp gửi Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính trước ngày 07/01 năm sau; trên cơ sở kết quả thẩm định của các Sở chuyên ngành, Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh soát xét, thẩm định lĩnh vực chính sách do Văn phòng phụ trách và tổng hợp kết quả thực hiện các chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND (bao gồm cả chính sách hỗ trợ xi măng quy định tại Điều 7 và phục hồi, nâng cấp mặt đường tại Điều 8) gửi Sở Tài chính trước ngày 12/01 năm sau (Riêng chính sách hỗ trợ xi măng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này).

Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: cấp hỗ trợ phần kinh phí còn lại (nếu có) cho các địa phương, thu hồi số kinh phí còn thừa (nếu có) về ngân sách tỉnh theo quy định.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định cấp kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách cho các địa phương, đơn vị đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Riêng đối với chính sách hỗ trợ xi măng theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí tỉnh cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp kinh phí (bao gồm phần ngân sách tỉnh đã hỗ trợ và phần ngân sách huyện đảm bảo) cho Ủy ban nhân dân các xã.

Chậm nhất trước ngày 31/01 năm sau, các địa phương phải thực hiện giải ngân hết kinh phí thực hiện chính sách và nộp trả ngân sách cấp trên phần kinh phí còn thừa (nếu có). Riêng kinh phí mua xi măng phải hoàn thành việc thanh toán trước ngày …………… năm thực hiện”

2. Sửa đổi điểm c mục 6 Phần V như sau:

“c) Quy trình mua sắm, ký hợp đồng cung ứng xi măng, thanh toán kinh phí mua xi măng.

Căn cứ Quyết định ban hành kế hoạch làm đường giao thông, rãnh thoát nước, kênh mương nội đồng (theo chính sách hỗ trợ xi măng) của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã chủ động bố trí kinh phí (phần ngân sách cấp mình đảm bảo) để thực hiện chính sách. Đồng thời, Ủy ban nhân dân xã thực hiện mua sắm xi măng, quy trình gồm các nội dung sau:

(1) Xác định giá gói thầu trong tổ chức lựa chọn nhà thầu; phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm xi măng: căn cứ quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 103/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh Quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để xác định thẩm quyền quyết định mua sắm. Người có thẩm quyền quyết định mua sắm là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (theo quy định tại khoản 24 Điều 4 và khoản 2 Điều 41 Luật Đấu thầu năm 2023) tổ chức thẩm định các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu thầu trước khi phê duyệt. Cụ thể như sau:

- Đối với các gói mua sắm có dự toán mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên:

Ủy ban nhân dân xã hình Hội đồng thẩm định giá nhà nước cấp huyện để thẩm định giá mua sắm tài sản làm căn cứ xác định giá gói thầu;

Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định giá của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định giá Nhà nước cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh); trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định giá ban hành thông báo kết luận về kết quả thẩm định giá Nhà nước đối với mặt hàng xi măng;

Căn cứ kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá Nhà nước cấp huyện; trong vòng 01 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện (giao các phòng chuyên môn liên quan) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gửi Ủy ban nhân dân xã.

- Đối với các gói mua sắm có dự toán mua sắm trên 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: trong vòng 08 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã thực hiện xác định giá gói thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định.

[...]