HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1865/QĐ-TTg
ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
07/2017/TT-BKHĐT ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc Quy định và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét tờ trình số 130/TTr-UBND ngày
31 tháng 10 năm 2018 về việc ban hành Nghị quyết thông qua kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh
Hòa Bình; báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hòa Bình.
(Có
Kế hoạch, kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
5 năm của địa phương để tổ chức thực hiện; định kỳ đánh
giá và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực
thi hành từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, thương binh và Xã hội; Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh (CT, các PCT);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND, UBND tỉnh;
- TT Tin học và công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (07).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội; thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là đối với xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn; từng bước tạo điều kiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người nghèo, trước hết là là khu vực vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các xã đặc biệt khó khăn, huyện
nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng thấp và vùng cao, giữa thành thị và nông
thôn. Đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo bền vững ở vùng nông thôn và các huyện
nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; gắn giảm nghèo bền
vững với chương trình xây dựng nông thôn mới. Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm
tỷ lệ hộ nghèo mà Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2016 -2020 đã đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân mỗi năm khoảng 3%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân từ 4-5%/.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% thôn,
bản khó khăn nhất có đường giao thông được cứng hóa cho xe cơ giới đến trung
tâm, 90% thôn bản có công trình thủy lợi đảm bảo năng lực phục vụ sản xuất cho
trên 90% diện tích trồng lúa nước.
- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 80
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo, xây dựng phát triển cộng
đồng.
- 100% cán bộ làm công tác thông tin
- truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền
cổ động; 70% xã đặc biệt khó khăn có điểm thông tin, tuyên
truyền cổ động ngoài trời; 100% huyện và 70% xã được trang bị bộ phương tiện
tác nghiệp tuyên truyền cổ động.
- 90% các hộ dân thuộc địa bàn xã
nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và
nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền
thông khác.
- 100% hộ nghèo tại các xã đặc biệt
khó khăn được hỗ trợ phương tiện nghe nhìn.
- 100% xã có mạng lưới trường mầm
non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng
nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân.
- Thu nhập của hộ gia đình tham gia
các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20%/năm trở lên, bình
quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia thoát nghèo, cận nghèo.
- 100% số hộ nghèo có nhu cầu và đủ
điều kiện vay vốn sản xuất được xét duyệt cho vay.
- 100% người nghèo, người dân tộc thiểu
số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp phát thẻ khám chữa bệnh miễn
phí.
- 100% người cận nghèo được hỗ trợ
tham gia mua bảo hiểm y tế.
- 100% đối tượng
thuộc diện được hưởng chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ học tập được thực
hiện đầy đủ.
- 100% hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện
theo quy định; thực hiện tốt các chính sách khác liên quan đến hộ nghèo, người
nghèo, người có thu nhập thấp.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ
thuộc hộ nghèo.
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn
các huyện nghèo, xã nghèo.
- Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn;
xã an toàn khu, xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc và miền núi theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
2. Phạm vi
Chương trình được thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư
cho huyện nghèo, xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn; xã biên giới, xã an toàn khu)
và thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí
thực hiện dự kiến khoảng 8.200 tỷ đồng trong đó:
+ Ngân sách Trung ương 7.654,5 tỷ đồng
trong đó kinh phí thực hiện các nội dung của Chương trình
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 973,835 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển
là: 712,730 tỷ đồng, vốn sự nghiệp là 261,105 tỷ đồng).
+ Ngân sách địa phương cân đối: 80 tỷ.
+ Vốn vay (WB) thực hiện dự án giảm
nghèo giai đoạn II: 315,50 tỷ đồng.
+ Huy động đóng góp từ cộng đồng,
doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế khoảng 150 tỷ đồng.
IV. THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH
CHUNG
1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy
nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
Tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo có điều kiện phát triển kinh tế phù hợp với thế mạnh của từng địa
phương.
Chính sách tín dụng ưu đãi: Đảm bảo hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên đủ điều kiện được
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, học tập, giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động.
Chính sách dạy nghề cho người nghèo:
Tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và biên soạn
chương trình, giáo trình dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo và đội ngũ giáo
viên dạy nghề. Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm.
Chính sách tạo việc làm và xuất khẩu
lao động: Thực hiện tốt việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thông tin thị
trường lao động; tổ chức các sàn giao dịch việc làm định kỳ
và các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thành phố nhất là tại
Khu Công nghiệp Lương Sơn để tạo điều kiện cho người nghèo tìm việc làm, tăng
thu nhập. Các địa phương, đoàn thể vận động doanh nghiệp bảo trợ, nhận người
nghèo vào làm việc để có thu nhập ổn định. Phối hợp với
các đơn vị doanh nghiệp có năng lực, uy tín tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới
thiệu việc làm cho người lao động đi làm việc trong nước và nước ngoài; áp dụng
thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định. Thực
hiện tốt công tác giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, vay vốn giải quyết làm và xuất khẩu lao động.
Chính sách cung cấp dịch vụ khuyến
nông - lâm - ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới: Tổ chức
tốt việc thực hiện các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông - lâm - ngư
nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường về vốn, lao động, đất đai,
khoa học kỹ thuật, thị trường và đầu ra của sản phẩm hàng hóa.
2. Hỗ trợ giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ giáo dục, đảm bảo 100% đối tượng học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
được hưởng chính sách theo quy định.
Triển khai việc hướng dẫn các địa
phương thực hiện Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC -BLĐTBXH ngày 30
tháng 3 năm 2016 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Hướng dẫn một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu và quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập từ năm 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 và các chính sách
khác theo quy định.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các trường học, nhất là tại địa bàn các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó
khăn. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính
sách, chương trình giảm nghèo trong giáo dục và đào tạo.
3. Hỗ trợ y tế
Đảm bảo 100% đối tượng hộ nghèo, hộ cận
nghèo, dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, hộ mới thoát nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định
được hưởng các chính sách về bảo hiểm y tế. Bố trí kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo
hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo.
Thực hiện có hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo, đảm bảo người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng khó khăn, người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng ở cộng đồng và nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, người mắc bệnh
ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác do chi phí cao mà không
đủ khả năng chi trả viện phí được hỗ trợ đúng, đủ các chế độ từ Quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh
cho các đối tượng chính sách xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được
tiếp cận với dịch vụ y tế. Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia tại các xã nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng
cao mức sống cho nhân dân.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đảm bảo các cơ sở y tế thuộc xã nghèo đạt Bộ tiêu chí quốc gia
về y tế.
4. Hỗ trợ nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2).
5. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo
xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020; Kế
hoạch số 126/KH-UBND ngày 9/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm hiểu pháp luật và tư vấn kịp thời những vướng
mắc về pháp luật của người dân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đối tượng
thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghèo, người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với
pháp luật và các dịch vụ pháp lý miễn phí, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh
tế - xã hội. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, giảm thiểu các vụ việc khiếu kiện tố cáo của người dân.
6. Chính sách hỗ trợ người nghèo,
cận nghèo thụ hưởng văn hóa thông tin
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: Xây dựng các phóng sự về giảm
nghèo, nêu gương điển hình thoát nghèo, cấp báo và các tờ rơi truyền thông. Củng
cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở và cán bộ thông tin, hỗ trợ phương
tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn, đảm bảo đưa thông
tin và chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nước đến được với người dân, ngăn chặn
kịp thời các thông tin sai trái nhằm góp phần đảm bảo an
ninh, chính trị ở vùng miền núi.
7. Thực hiện Chương trình giảm
nghèo đặc thù của tỉnh
Thực hiện hỗ trợ cho 100% hộ nghèo
nhân dịp tết nguyên đán. Kịp thời thăm hỏi, động viên, trợ giúp hộ nghèo khi gặp
thiên tai, dịch bệnh và các lý do bất khả kháng khác xảy ra.
Bố trí nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng
cho các thôn bản đặc biệt khó khăn đã được UBND tỉnh phê duyệt.
V. THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1. Dự án 1: Chương trình 30a
1.1. Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các huyện nghèo
Hỗ trợ đường giao thông từ huyện đến
trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; các công trình phục vụ
nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm trạm chuyển tiếp phát thanh
xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản, ấp; các
công trình y tế đạt chuẩn; các công trình giáo dục đạt chuẩn; các công trình phục
vụ nước sinh hoạt cho người dân; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi; các
loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán,
nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người
nghèo, phụ nữ hưởng lợi; duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa
bàn các huyện nghèo.
1.2. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây
trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y...; Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ
rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; khai hoang, phục hóa, tạo
ruộng bậc thang, nương xếp đá; Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng;
máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường,
tạo việc làm; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Hỗ trợ
các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong
tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và
quy định của phát luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo: nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận
nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với
từng vùng, nhóm dân cư; Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông
qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở
thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông,
lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và
bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.3. Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục
định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt
phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ
dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và lý
lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên
truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về
nước tại cơ sở.
2. Dự án 2: Chương trình 135
2.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn.
Hỗ trợ đầu tư các công trình giao
thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; các công trình cung cấp
điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản; trạm
chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; trạm y tế xã đạt
chuẩn; các công trình trường, lớp học đạt chuẩn; cải tạo, xây mới các công
trình thủy lợi nhỏ; các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; các loại
công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật; ưu tiên tạo việc làm, tăng thu nhập từ công trình cho các cộng đồng
nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi. Duy tu, bảo dưỡng
công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
2.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế: hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị,
vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi
thủy sản...; Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc
thang, nương xếp đá; Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy
móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo
việc làm; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát
triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ các
hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của phát luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo: nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm
nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên
quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư; xây dựng và nhân rộng mô
hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô
nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết
hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm
thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.3. Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực
cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn
Hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ
cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn
về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác
trong giảm nghèo; nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn, xã
an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia
của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng
với các hoạt động của Chương trình.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
- Hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế: hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng,
vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy
móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo
việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát
triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề
xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục
tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo: nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận
nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với
từng vùng, nhóm dân cư; xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông
qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn
với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên
tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
4. Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
- Truyền thông về giảm nghèo: xây dựng,
tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm
nghèo; xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về
giảm nghèo từ tỉnh, huyện, xã; tổ chức các hoạt động đối
thoại chính sách về giảm nghèo; phát triển, tăng cường hoạt động Trang thông
tin điện tử về giảm nghèo.
- Giảm nghèo về thông tin: đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền
thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, bản; hỗ trợ sản xuất, biên
tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các
sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình
phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin
khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu
khác; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người;
hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn; trang bị phương tiện
tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã; xây dựng các điểm tuyên
truyền, cổ động cố định ngoài trời; xây dựng nội dung chương trình cổ động cho
các đội thông tin cơ sở; hỗ trợ thiết lập 02 cụm thông tin cơ sở tại các khu vực
trung tâm giao thương.
5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
Hỗ trợ xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm
nghèo; tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi
cần thiết); rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá
đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm
quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
VI. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
Triển khai đồng bộ các chủ trương, cơ
chế, chính sách phù hợp với thực tiễn; phát huy những kết quả đã đạt được; Huy
động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội để thực hiện thành
công mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Trong đó tập trung vào một số giải
pháp chủ yếu sau:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo đối với chương trình giảm nghèo. Xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản chỉ
đạo, điều hành tổ chức thực hiện Chương trình. Tổ chức quán triệt đầy đủ các Chỉ
thị, Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh về công tác giảm nghèo tới các cơ
quan, đơn vị và các địa phương.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm
thay đổi nhận thức của người dân trong việc giảm nghèo bền vững nhằm khơi dậy ý
chí chủ động vươn lên của người nghèo; biểu dương, động viên kịp thời các gương
điển hình có hiệu quả về giảm nghèo, phê phán các trường hợp
lợi dụng chính sách, không có ý chí vươn lên, không muốn thoát nghèo.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách giảm nghèo bền vững của Nhà nước ban hành, đảm bảo người nghèo
được thụ hưởng đúng, đủ, kịp thời các chính sách. Tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình thực hiện
Chương trình, từ khâu xác định đối tượng thụ hưởng đến khâu lập kế hoạch, kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện để đảm bảo tính công khai, minh bạch
và tính trách nhiệm trong quá trình thực hiện. Luân chuyển hỗ trợ mô hình sinh
kế có hiệu quả để nhân rộng cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo khác được tham gia.
4. Lồng ghép việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự
án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, thôn/bản
đặc biệt khó khăn, với Chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình,
dự án phát triển kinh tế, xã hội.
5. Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho người nghèo, tạo điều kiện,
cơ hội cho người nghèo áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất, tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp trong việc thực
hiện công tác giảm nghèo, nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực xã hội hỗ trợ
giúp đỡ các hộ nghèo, xã nghèo thông qua các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, thực hiện phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư dành cho
công tác giảm nghèo theo thứ tự ưu tiên tạo điều kiện để hộ nghèo thoát nghèo bền
vững, tránh tái nghèo.
7. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo đến
năm 2020 và hàng năm, phân giao trách nhiệm cụ thể, rõ
ràng cho cấp ủy, chính quyền các cấp và cán bộ phụ trách
công tác giảm nghèo. Định hướng xác định rõ nhu cầu của người dân trong thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất đảm bảo đúng mục đích, quy
hoạch, đúng đối tượng. Khi phân bổ vốn đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm gắn
với mục tiêu xây dựng nông thôn mới; tránh đầu tư dàn trải, gây nợ đọng, thất
thoát nguồn vốn. Báo cáo, đề xuất với cấp ủy cùng cấp có biện pháp chỉ đạo phù
hợp, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác quản lý và sử
dụng có hiệu quả quỹ Vì người nghèo. Làm tốt công tác phân loại hộ nghèo để có
giải pháp hỗ trợ cho phù hợp (nghèo do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật; nghèo do ốm
đau bệnh tật; nghèo do lười...).
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết,
rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình giảm
nghèo; đặc biệt coi trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người
dân trong việc giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp
xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí, đặc điểm của địa phương./.