HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2015/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh
Bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc quản lý đầu tư
phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc phát triển và
quản lý nhà ở xã hội;
Xét đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 6501/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2015 về việc
thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như
sau:
1.
Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Đáp ứng nhu cầu cơ bản,
từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng chỗ ở của nhân dân;
- Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội có khó khăn về nhà ở như người có công với cách mạng,
người nghèo,…
- Đảm bảo các chỉ tiêu về
chất lượng nhà ở, các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; theo đó,
phấn đấu chỉ tiêu phát triển nhà ở bình quân của tỉnh tối thiểu đạt ngang bằng
hoặc cao hơn mức bình quân chung của cả nước;
- Xây dựng cơ chế, chính
sách phù hợp và chủ động triển khai thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở cho các đối
tượng xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020:
+ Chỉ tiêu về diện tích nhà
ở bình quân: 25,40m2 sàn/người (đô thị 29,30m2 sàn/người, nông thôn 21,50m2 sàn/người);
tổng diện tích tăng thêm: 7,6 triệu m2 sàn; diện tích nhà ở tối thiểu đạt 8m2
sàn/người.
+ Tỷ lệ nhà kiên cố toàn
tỉnh đạt 70%, trong đó đô thị đạt trên 75%, nông thôn đạt 65%. Tỷ lệ hộ gia
đình toàn tỉnh có công trình phụ hợp vệ sinh đạt 95%, trong đó đô thị đạt xấp
xỉ 100%, nông thôn đạt trên 85%. Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án phát triển
nhà ở mới đạt trên 60%.
+ Thực hiện hoàn thành việc
hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo
chính sách hỗ trợ của Trung ương; giải quyết 50% số lượng cán bộ, công chức,
viên chức có nhu cầu về chỗ ở; 80% sinh viên có nhu cầu được thuê nhà ở trong
ký túc xá; 70% công nhân khu công nghiệp có nhu cầu được thuê nhà ở trong các
dự án nhà ở dành cho công nhân; hoàn thành 100% các dự án nhà ở thu nhập thấp
khu vực đô thị đã được chấp thuận đầu tư; thực hiện bố trí tái định cư khoảng
5.000 hộ; nhà công vụ phát triển thêm khoảng 332 căn hộ tương ứng 11.520m2 sàn;
Nhà ở thương mại phát triển thêm khoảng 1,23 triệu m2 sàn tương đương với 8.000
căn hộ.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân 30,48m2sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt
12m2sàn/người.
2. Tổng
hợp khả năng đáp ứng nhu cầu nhà ở đến năm 2020
Tổng diện tích sàn tăng thêm
khoảng 7.600.000m2 sàn; trong đó:
- Nhà ở xã hội: phát triển
thêm khoảng 1.024.106m2 sàn, giải quyết cho 111.062 người có nhu cầu về nhà ở,
cụ thể:
TT
|
Đối tượng
|
Nhu cầu đến 2020
|
Diện tích sàn
(m2)
|
Số hộ
(hộ)
|
Số người
|
1
|
Hộ người có công cách mạng
|
23.520
|
2.946
|
2.946
|
2
|
Hộ nghèo và cận nghèo khu
vực nông thôn
|
270.930
|
6.706
|
33.531
|
3
|
Hộ nghèo, cận nghèo và
người thu nhập thấp khu vực đô thị
|
332.633
|
5.441
|
27.207
|
4
|
Người lao động tại các khu
công nghiệp
|
246.400
|
-
|
30.800
|
5
|
Cán bộ, công chức, viên
chức
|
32.402
|
463
|
1.800
|
6
|
Sinh viên, học sinh
|
118.211
|
-
|
14.778
|
|
Tổng cộng
|
1.024.106
|
|
111.062
|
- Nhà ở công vụ: bố trí 332
căn hộ, tương ứng 11.520m2 sàn.
- Nhà ở thương mại: phát
triển thêm khoảng 1.235.000m2 sàn, tương ứng khoảng 8.000 căn hộ; trong đó, nhà
chung cư khoảng 360.000m2 sàn, nhà riêng lẽ khoảng 875.000m2 sàn.
- Nhà ở tái định cư: phát
triển thêm khoảng 300.000m2 sàn, tương ứng khoảng 5.000 hộ.
- Nhà ở riêng lẽ khác: phát
triển thêm khoảng 5.011.479m2 sàn.
3.
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020
Dự báo tổng vốn đầu tư toàn
tỉnh khoảng 54.555 tỷ đồng, trong đó: vốn phát triển nhà ở xã hội 5.566 tỷ
đồng, nhà ở công vụ 27,03 tỷ đồng, nhà ở để phục vụ tái định cư 1.861 tỷ đồng,
nhà ở thương mại 10.028 tỷ đồng, còn lại 37.072 tỷ đồng phát triển nhà ở riêng
lẽ, cụ thể:
TT
|
Loại hình nhà ở
|
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
|
Tổng
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Ngoài ngân sách
|
I
|
Nhà ở xã hội
|
5.566,32
|
1.286,76
|
192,14
|
4.087,42
|
1
|
Người có công cách mạng
|
90,87
|
60,10
|
6,68
|
24,09
|
2
|
Hộ nghèo và cận nghèo khu
vực nông thôn
|
333,91
|
21,00
|
3,63
|
309,28
|
3
|
Hộ nghèo, cận nghèo và
người thu nhập thấp khu vực đô thị
|
2.127,91
|
212,79
|
15,39
|
1.899,73
|
4
|
Người lao động tại các khu
công nghiệp
|
1.682,65
|
-
|
160,88
|
1.521,77
|
5
|
Cán bộ, công chức, viên
chức
|
285,85
|
-
|
5,56
|
280,29
|
6
|
Sinh viên, học sinh
|
1.045,13
|
992,87
|
-
|
52,26
|
II
|
Nhà công vụ
|
27,03
|
-
|
27,03
|
-
|
III
|
Nhà thương mại
|
10.028,19
|
-
|
-
|
10.028,19
|
IV
|
Nhà ở để phục vụ tái
định cư
|
1.861,75
|
-
|
445,46
|
1.416,29
|
V
|
Nhà ở riêng lẻ
|
37.071,70
|
-
|
-
|
37.071,70
|
Tổng cộng
|
54.555,00
|
1.286,76
|
664,63
|
52.603,61
|
4.
Các giải pháp thực hiện
4.1. Chính sách đất đai:
Thực hiện xây dựng, rà soát
quy hoạch sử dụng đất; chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc biệt
là nhà ở cho các đối tượng xã hội. Chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái
định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
Nghiên cứu quy định về cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà ở, điều chỉnh cách
tính giá đất và tiền sử dụng đất nhằm giảm tỷ lệ giá đất trong cơ cấu giá thành
nhà ở.
4.2. Quy hoạch, kiến trúc,
hạ tầng kỹ thuật:
Rà soát, bổ sung, điều
chỉnh, lập mới các quy hoạch đô thị; nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở
trong công tác quản lý quy hoạch, xây dựng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để
khai thác quỹ đất và tạo thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở.
4.3. Chính sách tài chính -
tín dụng và thuế:
Trên cơ sở nhu cầu và tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách để triển khai đầu
tư xây dựng trong từng giai đoạn; nghiên cứu áp dụng các hình thức đầu tư xây
dựng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện và sử dụng các cơ chế, chính sách nhằm thu hút tối đa các nguồn lực tài
chính trong nước và nước ngoài cho việc phát triển nhà ở. Tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi.
4.4. Về huy động vốn:
Huy động nguồn lực tổng hợp
từ ngân sách Nhà nước, vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp, quỹ phát triển nhà
ở của tỉnh, đóng góp của người có nhu cầu về nhà ở và từ các nguồn tài trợ, huy
động hợp pháp khác. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở; có cơ chế khuyến khích để các hộ gia đình
có nhu cầu xây dựng nhà ở dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ
chức tín dụng.
4.5. Chính sách phát triển
thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở:
Nghiên cứu cơ chế, chính
sách và mô hình phát triển, quản lý nhà ở tái định cư phục vụ cho công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng và chỉnh trang đô thị.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về nhà
ở, vai trò quản lý của Nhà nước về thị trường nhà ở; hướng dẫn nhà đầu tư,
người dân thực hiện đúng các quy định về nhà ở.
4.6. Ứng dụng khoa học, công
nghệ:
Nghiên cứu áp dụng công nghệ
xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng
cao chất lượng, giảm giá thành và rút ngắn thời gian xây dựng. Có chính sách ưu
đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu,
thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện
với môi trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản
lý quy hoạch, phát triển nhà ở.
4.7. Cải cách thủ tục hành
chính:
Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy định trong công tác quản lý đô thị, phát triển nhà ở, kinh doanh bất động
sản. Quan tâm, rà soát các thủ tục hành chính nhằm giải quyết nhanh các thủ tục
liên quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở. Nghiên cứu, đề
xuất kịp thời các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn về nhà ở, kinh doanh bất động sản đảm bảo phù hợp với các quy định hiện
hành.
4.8. Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức phát triển và quản lý nhà ở:
Tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước về thị trường nhà ở, nâng cao năng lực quản lý, hướng dẫn nhà đầu tư
và người dân thực hiện đúng các quy định về nhà ở. Cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà ở, quy hoạch, quản lý đất đai; chú trọng công tác
quản lý đối với nhà ở đã được xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng và vận hành.
4.9. Công tác tuyên truyền,
vận động:
Từng bước đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán
từ hình thức nhà ở riêng lẻ sang căn hộ chung cư; công khai, minh bạch các
thông tin về nhà ở trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
4.10. Các giải pháp khác:
Ban hành một số chính sách
khác để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở;
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
chính sách ưu đãi đối với các tổ chức tự lo chỗ ở cho người lao động.
Điều 2.
Điều khoản thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện
Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 11 thông qua./.