HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
27 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN
KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2002; Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 3787/TTr-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Nghị quyết về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017 thay thế Nghị quyết 189/2015/NQ- HĐND
ngày 23/3/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh và ban hành Nghị quyết về chính sách
hỗ trợ hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Báo
cáo thẩm tra số 55/BC-HĐND ngày 21/7/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2017 thay thế Nghị quyết số 189/2015/NQ-HĐND ngày 23/3/2015
của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
a) Ngoài được
hưởng ưu đãi quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
Nghị quyết này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung dành cho các
doanh nghiệp đầu tư mới, mở rộng sản xuất vào sản phẩm nông nghiệp đặc thù trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017.
b) Trong cùng
một nội dung hỗ trợ, nếu có nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Nhà đầu tư được
nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, đầu tư vào các dự án nông nghiệp đặc thù của tỉnh.
1.3. Giải
thích từ ngữ
a) Dự án nông
nghiệp đặc thù ưu đãi đầu tư bao gồm những dự án thuộc các lĩnh vực sau đây:
- Đầu tư sản
xuất giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên và một số loại giống thủy sản chủ lực,
cần xây dựng thương hiệu do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể;
- Đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp;
- Đầu tư cơ sở
bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản
theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
b) Dự án theo
chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm là dự án có
vùng nguyên liệu đảm bảo ít nhất 50% nhu cầu nguyên liệu và có hệ thống bảo quản,
kho chứa, cơ sở chế biến bảo đảm yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo hợp đồng.
2. Điều kiện,
nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư
2.1. Dự
án đầu tư được hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Điều kiện
chung:
- Dự án sử dụng
tối thiểu 30% lao động tại địa phương và đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
- Dự án nằm
trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận
cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
- Nội dung hỗ
trợ phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công
trình hoặc phê duyệt thiết kế, tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai;
- Nhà đầu tư
có văn bản cam kết nếu không thực hiện dự án đúng mục đích, tiến độ phải hoàn
trả phần hỗ trợ (tính cả lãi suất theo lãi suất vay của ngân hàng thương mại tại
thời điểm hoàn trả).
b) Điều kiện
về quy mô, công suất hoặc tổng mức đầu tư tối thiểu:
- Quy mô sản
xuất: Giống lợn Móng Cái: 4 nghìn con giống/năm; giống gà Tiên Yên: 100 nghìn
con giống/năm; giống thủy sản: 5 triệu cá giống nước mặn, lợ/năm, 15 triệu cá
giống nước ngọt hoặc giống thủy sản khác/năm.
- Công suất giết
mổ gia súc, gia cầm: Dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng phải đạt công suất tối
thiểu 200 con gia súc hoặc 2.000 con gia cầm/ngày, đêm.
- Dự án đầu tư
cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản
theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến có quy mô vốn đầu tư là 15 tỷ đồng trở
lên (không tính vốn lưu động).
2.2.
Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư
a) Sau khi khởi
công xây dựng dự án thì được tạm ứng 35% mức vốn hỗ trợ và được thanh toán tiếp
35% mức vốn hỗ trợ theo tiến độ thực hiện hạng mục, gói thầu; sau khi dự án
hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn
lại.
b) Phần vốn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước được nhà nước bảo lãnh khi doanh nghiệp vay vốn đầu
tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
c) Các dự án
đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước không thuộc
đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Nghị quyết này.
3. Các
chính sách hỗ trợ
3.1. Hỗ
trợ chung
a) Hỗ trợ
giải phóng mặt bằng, thuê đất, thuê mặt nước
- Hỗ trợ tương
đương 50% chi phí giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt do nhà đầu tư ứng trước đối với phần không được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Nhà đầu tư
thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì
được hỗ trợ 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mức giá thấp nhất của loại đất
tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 03 năm đầu
tiên kể từ khi khởi công dự án.
b) Hỗ trợ
lãi suất
- Nhà đầu tư
được hỗ trợ lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án;
mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm/số dư nợ thực tế.
- Nếu nhà đầu
tư có dự án theo chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản
phẩm, hoặc khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất
nguyên liệu ổn định với người dân, hoặc có dự án đầu tư tích tụ đất hình thành
vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử
dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì được
hỗ trợ 100% lãi suất/số dư nợ thực tế/dự án.
- Thời gian hỗ
trợ lãi suất: Tối đa 03 năm, tính từ ngày bắt đầu vay vốn thực hiện dự án và được
tính theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại.
- Mức hỗ trợ
lãi suất được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ
Ngoài hỗ trợ
chi phí đầu tư thiết bị được quy định tại Mục 3.2, nhà đầu tư được hỗ trợ 50%
chi phí, nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chi phí chuyển
giao công nghệ bao gồm: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức về công nghệ được chuyển
giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật,
công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính,
thông tin dữ liệu;
- Chi phí
nguyên liệu, năng lượng sản xuất thử;
- Chi phí hỗ
trợ trả tiền công cho người lao động và cán bộ kỹ thuật trực tiếp tham gia
trong thời gian sản xuất thử;
- Chi phí kiểm
tra chất lượng sản phẩm sản xuất thử, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm;
- Chi phí hỗ
trợ đào tạo, tập huấn về kỹ năng tay nghề, năng lực quản lý công nghệ và đổi mới
công nghệ cho cán bộ kỹ thuật.
d) Hỗ trợ hạ
tầng ngoài hàng rào dự án
Trường hợp dự
án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án
thì được hỗ trợ 70% chi phí, nhưng không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng
mục này.
đ) Hỗ trợ
san lấp mặt bằng
Trường hợp dự
án phải san lấp mặt bằng thì được hỗ trợ 80% chi phí san lấp mặt bằng nhưng
không quá 5 tỷ đồng/dự án.
3.2. Hỗ
trợ theo các lĩnh vực
a) Hỗ trợ đầu
tư sản xuất giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên, giống thủy sản chủ lực cần
xây dựng thương hiệu
- Hỗ trợ 50%
chi phí nhưng không quá 7,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng các hạng mục: Cơ sở hạ tầng
về hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, đê bao,
kè, công trình xử lý nước thải, nhà lưới, vật liệu làm giống và mua thiết bị để
nâng công suất, công nghệ tiên tiến. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với
quy mô, công suất tối thiểu quy định tại Tiết b Điểm 2.1 Khoản 2 Điều này thì mức
hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng
không quá 30 tỷ đồng/dự án.
- Hỗ trợ 50%
chi phí nhưng không quá 750 triệu đồng/nhiệm vụ: (1) Nghiên cứu chọn tạo; (2) Sản
xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; (3) Phục
tráng, gia hóa những giống có đặc tính tốt; (4) Nghiên cứu quy trình sản xuất,
chế biến và bảo quản giống; (5) Nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn
gen.
- Hỗ trợ một lần
70% chi phí nhưng không quá 1 (một) tỷ đồng/dự án để mua giống gốc, đầu dòng,
siêu nguyên chủng, giống cụ kỵ, giống ông bà (hỗ trợ cả nhập ngoại), giống bố mẹ
đối với giống lai, nhưng không quá 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số
loại giống cần khuyến khích.
b) Hỗ trợ đầu
tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp
- Hỗ trợ 60%
chi phí nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng các hạng mục: Cơ sở hạ tầng
về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị để nâng công suất,
công nghệ tiên
tiến. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với quy mô, công suất tối thiểu quy
định tại Tiết b Điểm 2.1 Khoản 2 Điều này thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương
ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất), nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
- Đối với các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã đầu tư đúng quy hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt, nếu tiếp tục đầu tư mở rộng nâng công suất và sử dụng công nghệ
tiên tiến phải lập dự án đầu tư mở rộng trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
sẽ được xem xét hỗ trợ phần đầu tư mở rộng; mức hỗ trợ 60% chi phí phần bổ sung
mở rộng đối với các hạng mục: Cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất
thải và mua thiết bị để nâng công suất, công nghệ tiên tiến, nhưng không quá
5,0 tỷ đồng/dự án.
c) Hỗ trợ đầu
tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy
sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến
Hỗ trợ 60% chi
phí nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải,
giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án. Dự án
có tổng mức đầu tư lớn hơn so với mức vốn tối thiểu quy định tại Tiết b Điểm
2.1 Khoản 2 Điều này thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần
tăng về quy mô vốn), nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
4. Nguồn vốn
Ngân sách địa
phương bố trí lồng ghép từ các nguồn: Vốn đầu tư tập trung, kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn khoa học công nghệ,
kinh phí sự nghiệp kinh tế theo phân cấp chi ngân sách hiện hành.
Điều 2. Thời gian áp dụng chính sách:
Các chính sách
hỗ trợ nêu trên được áp dụng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến
hết ngày 31/12/2017 và thay thế Nghị quyết số 189/2015/NQ-HĐND ngày 23/3/2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh các yêu cầu cần điều chỉnh, bổ sung hoặc các trường
hợp đặc biệt khác để đảm bảo phù hợp với thực tiễn, giao Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo với Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27 tháng
7 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2016./.