Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên giữa các cấp ngân sách ở địa phương trong phạm vi được phân cấp ở thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

Số hiệu 11/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Nguyễn Tấn Tuân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2016/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình s 9111/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra s98/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên giữa các cấp ngân sách ở địa phương trong phạm vi được phân cấp ở thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, áp dụng từ năm 2017 như sau:

A. Nguồn thu và nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh:

I. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh:

1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:

a) Thuế tài nguyên từ khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh;

b) Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước các đối tượng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;

c) Tin cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với nhà do đơn vị cấp tỉnh quản lý;

d) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (bao gồm thu xổ số điện toán);

đ) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;

e) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;

g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh;

h) Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

i) Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Công ty cổ phần cấp thoát nước thu;

k) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh ban hành Quyết định xử phạt;

l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh xử lý;

m) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật;

n) Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép do Trung ương cấp (phần 30% ngân sách địa phương được hưởng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản);

o) Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp (ngân sách địa phương được hưởng 100% theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản);

p) Thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan cấp tỉnh thu (bao gồm thu khác của doanh nghiệp nhà nước địa phương);

q) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;

[...]