Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục dự án trọng điểm của tỉnh Bình Thuận năm 2017
Số hiệu | 11/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Đầu tư |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2016/NQ-HĐND |
Bình Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2016, dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển, danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2017; Tờ trình số 4502/TTr-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch đầu tư phát triển và Danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2017; Tờ trình số 4590/TTr-UBND ngày 06/12/2016 của UBND tỉnh về việc đính chính số liệu tại Tờ trình số 4502/TTr-UBND và Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 30/11/2016; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách tập trung, nguồn vốn Xổ số kiến thiết của tỉnh năm 2017 và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2017, như sau:
1. Nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh:
Tổng vốn đầu tư phát triển 988 tỷ đồng. Trong đó:
- Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư 80 tỷ đồng.
- Chi hỗ trợ cho khối huyện 191 tỷ đồng.
- Phần vốn ngân sách tỉnh phân bổ chi tiết cho đầu tư xây dựng cơ bản: 717 tỷ đồng. Trong đó:
+ Hoàn ứng ngân sách tỉnh: 150 tỷ đồng.
+ Thực hiện dự án: 567 tỷ đồng (chi tiết danh mục công trình kèm theo biểu số 1).
2. Kế hoạch vốn xổ số kiến thiết:
Tổng số vốn đầu tư: 655 tỷ đồng. Trong đó:
- Trích dự phòng: 65 tỷ đồng (khoảng 10%) để xử lý các vấn đề phát sinh, cấp bách trong quá trình triển khai kế hoạch.
- Số vốn còn lại 590 tỷ đồng bố trí như sau:
+ Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế,... : 438,230 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực văn hóa - xã hội, thể dục thể thao, công trình phúc lợi xã hội khác,...: 151,770 tỷ đồng.
(Chi tiết danh mục công trình kèm theo biểu số 2).
3. Danh mục các dự án trọng điểm: Gồm có 13 dự án (chi tiết danh mục công trình kèm theo biểu số 3).
Để thực hiện thắng lợi kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017, HĐND tỉnh nhất trí với các giải pháp của UBND tỉnh đề ra tại Tờ trình số 4502/TTr-UBND ngày 30/11/2016 về kế kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2017, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề như sau:
- UBND tỉnh căn cứ vào quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ có kế hoạch huy động vốn trong nước để triển khai các công trình do ngân sách tỉnh đầu tư đã được HĐND tỉnh thông qua và trả nợ vay đến hạn.
- Trong điều kiện vốn đầu tư phát triển có hạn, UBND tỉnh cần bố trí vốn cho các công trình trọng điểm và bức xúc theo tiến độ thi công. Ưu tiên vốn để thanh toán nợ xây dựng cơ bản cho các công trình hoàn thành từ năm 2016 về trước và các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2017, bố trí vốn hoàn ứng ngân sách nhà nước, hạn chế khởi công công trình mới. Chỉ đạo các sở, ngành và địa phương liên quan tiếp tục rà soát các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu tiền sử dụng đất, phấn đấu tăng thu từ 50 - 100 tỷ đồng để bổ sung vốn cho các công trình trọng điểm, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, hoàn tạm ứng cho ngân sách tỉnh.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải quản lý chặt chẽ các khoản nợ khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; đồng thời, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh có đề nghị điều chỉnh, bổ sung các nội dung của nghị quyết, HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường trực HĐND tỉnh căn cứ quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương để xem xét, quyết định và báo cáo HĐND tỉnh.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.