HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2007/NQ-HĐND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 10 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG -
AN NINH NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND-UBND số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số: 114/BC-UBND ngày
30/11/2007 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2007; mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Báo
cáo thẩm tra số: 157/BC- KTNS ngày 04/12/2007 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND
tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2007; mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do UBND tỉnh trình tại
kỳ họp; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng
của các ngành, các cấp, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển
biến tích cực. Kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và đạt được tốc độ tăng trưởng
khá. Dự ước tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2007 đạt 10,86%, trong đó:
Nông lâm nghiệp tăng 5,6%, Công nghiệp - xây dựng tăng 8,7%, Dịch vụ tăng
16,24%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng xác định, năm 2007, nông
lâm nghiệp chiếm 36,37%, giảm 0,07%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 24,74%, giảm
0,61%; Dịch vụ 38,89%, tăng 0,68% so với năm 2006.
1. Về phát triển kinh tế:
- Do bị ảnh hưởng của hạn hán kéo dài nên nhiều chỉ
tiêu sản xuất nông nghiệp không đạt kế hoạch đề ra nhưng vẫn tăng khá so với
cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng lương thực năm 2007 ước đạt 187.864 tấn, đạt
97,7% kế hoạch, tăng 1,2% so với năm 2006. Cây Đậu tương trồng được 9.138 ha,
tăng 268 ha so với năm 2006, đạt 83,1% kế hoạch, sản lượng thu hoạch ước đạt
10.950 tấn, tăng 2,2% so với năm 2006. Các loại cây công nghiệp dài ngày như
chè, cà phê tiếp tục được duy trì diện tích hiện có, trồng mới 90 ha cà phê, 7
ha chè, hoàn thiện quy hoạch vùng chè cây cao Tủa Chùa để đầu tư phát triển
trong những năm tiếp theo.
Trong chăn nuôi đã phòng chống có hiệu quả dịch bệnh lở
mồm long móng ở gia súc và dịch cúm gia cầm; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc
bình quân đạt 5,6%, đàn gia cầm tăng 26% so với năm 2006. Nuôi trồng thủy sản
tăng cả về diện tích và sản lượng đánh bắt.
- Sản xuất công nghiệp ổn định và có bước tăng trưởng so với
năm trước. Giá
trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2007 ước đạt 350 tỷ đồng (giá so sánh
1994), tăng 12,51% so với năm 2006. Đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đăng ký
đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng thủy điện, khai thác chế biến khoáng sản, chế
biến nông sản ....
- Thương mại, dịch vụ tiếp tục
phát triển, đảm bảo cung ứng đủ hàng hóa, vật tư cho nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng. Dự ước tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2007 đạt 1.440
tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2006 và đạt 102,8% kế hoạch. Chất lượng hoạt động dịch
vụ du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông từng bước được nâng lên, lượng khách
du lịch đến tỉnh tăng 37,5%, doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch tăng 20% so
với năm 2006.
- Thu ngân sách trên địa bàn
có nhiều cố gắng, thu ngân sách địa phương dự ước đạt 1.939,9 tỷ đồng đạt
140,7% dự toán, tăng 27,4% so với năm 2006. Trong đó tổng thu ngân sách trên địa
bàn ước đạt 154,2 tỷ đồng đạt 109,7% dự toán (kể cả thu vay đầu tư). Tổng nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội ước huy động đạt 2.002 tỷ đồng, tăng 7,6% so với kế hoạch,
đã tăng cường đáng kể hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ mục tiêu
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động Tài chính, Kho bạc, Ngân
hàng đã đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho sản xuất, đời sống.
2. Lĩnh vực văn hóa -
xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực:
- Thực hiện tốt kế hoạch đổi
mới giáo dục phổ thông; từng bước nâng cao hiệu quả xã hội hoá giáo dục, giáo dục
phổ thông có chuyển biến thực chất. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi,
phổ cập THCS được quan tâm chỉ đạo, trong năm đã công nhận thêm 29 xã đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi và 16 xã đạt chuẩn phổ cập THCS, nâng tổng
số xã, phường đạt chuẩn phổ cập THCS lên 72 xã, đạt 100% KH. Mở rộng liên kết
đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề góp phần từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; làm tốt công tác đào tạo giúp các tỉnh Bắc Lào theo biên bản Hội đàm
đã ký kết.
- Công tác phòng chống dịch
bệnh được tăng cường kiểm soát không để dịch lớn xảy ra. Hoạt động khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo; tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu chương trình y tế quốc gia, thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho người
nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Triển khai có hiệu quả chiến
dịch chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh 1‰, đạt
100% kế hoạch. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được quan tâm, 91% trẻ em dưới
6 tuổi đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các tổ chức làm tốt công tác
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thông tin tuyên truyền được tổ chức sôi nổi chào mừng các ngày lễ lớn.
Phong trào xây dựng đời sống văn hoá được đông đảo nhân dân tích cực hưởng ứng;
trong năm đã có 568/800 thôn bản tổ dân phố và 52.650/58.500 hộ gia đình đăng
ký được công nhận đạt tiêu chuẩn văn hóa. Hoạt động Thể dục thể thao có nhiều
chuyển biến tích cực, thể thao thành tích cao được quan tâm đầu tư, toàn tỉnh
đã có 16% dân số tham gia hoạt động thể dục thể thao thường xuyên.
- Chương trình xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm được tích cực triển khai thực hiện; trong năm đã giải
quyết việc làm mới cho 7.000 lao động đạt 100 % kế hoạch, tăng 16,7% so với
cùng kỳ năm trước, có 3.263 hộ thoát nghèo (4,68%) đưa tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh
giảm từ 38,77% năm 2006, xuống còn 33,91% năm 2007.
3. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được
bảo đảm, chủ quyền lãnh thổ quốc gia được giữ vững; đã chủ động nắm chắc tình
hình không để tình huống đột xuất xấu, bất ngờ xẩy ra trên địa bàn tỉnh; hoạt động
đối ngoại tiếp tục được tăng cường, mở rộng.
4. Tổ chức bộ máy
chính quyền các cấp tiếp tục được củng
cố kiện toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên; công tác đào tạo bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được quan tâm; giải quyết kịp thời
đơn thư đề nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, không để tồn đọng kéo dài làm
phát sinh điểm nóng.
Những kết quả đạt được nêu
trên là rất cơ bản, là tiền đề quan trọng để tỉnh ta triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 và giai đoạn
2006 - 2010. Song bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển
KT-XH, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2007 còn có những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục, đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
chưa đạt mục tiêu đề ra; tăng trưởng còn thiếu tính bền vững còn phụ thuộc nhiều
vào đầu tư của Trung ương. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và thiếu vững chắc,
chưa tạo được sự gắn kết giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động và
cơ cấu đầu tư.
- Chỉ tiêu sản xuất lương thực
dưới ruộng, cây công nghiệp đều không đạt kế hoạch. Việc triển khai cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được xác định trong chương trình, đề
án về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung còn chậm và chưa rõ, chưa
tạo thành vùng sản xuất tập trung. Chỉ tiêu trồng rừng đạt thấp, hiệu quả trồng
rừng chưa cao; tình trạng cháy rừng, phá rừng làm nương vẫn còn diễn ra khá lớn.
- Sản xuất công nghiệp tăng
trưởng chậm, chưa tương xứng với tiềm năng; tiến độ thực hiện các dự án xi
măng, thủy điện, khai thác khoáng sản còn chậm. Tiến độ triển khai thực hiện và
giải ngân các nguồn vốn đầu tư chậm nhất là nguồn vốn các chương trình mục tiêu
và nguồn trái phiếu Chính phủ. Công tác chuẩn bị đầu tư còn chưa tích cực, chất
lượng hồ sơ dự án chưa cao; năng lực quản lý và tổ chức thực hiện dự án của các
Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn còn hạn chế; công tác đền bù giải phóng mặt bằng
chậm và nhiều vướng mắc, tiến độ chậm.
- Các chỉ tiêu về thu ngân
sách trên địa bàn đạt thấp; việc tổ chức khai thác nguồn thu chưa triệt để,
tình trạng nợ đọng thuế còn khá lớn, hầu hết các dự án đấu giá đất thực hiện tiến
độ còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
- Chất lượng giáo dục ở một
số trường và khu vực vùng cao còn chuyển biến chậm, quản lý giáo dục ở cơ sở
chưa có nhiều đổi mới; chất lượng hoạt động y tế ở một số nơi nhất là khu vực
vùng cao còn nhiều hạn chế.
- Kết quả công tác xoá đói
giảm nghèo chưa thực sự bền vững (số hộ thoát nghèo khá lớn nhưng vẫn thuộc cận
nghèo, nên rất dễ tái nghèo); sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng ngày càng
có chiều hướng gia tăng; công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo chưa có nhiều đổi mới.
- Tình hình chính trị, xã hội
còn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp như hiện tượng xâm canh, xâm cư trên khu vực
biên giới còn tái diễn; tình hình lợi dụng tự do tín ngưỡng tuyên truyền đạo
trái pháp luật, di dịch cư tự do tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Công tác
cải cách hành chính tuy thu được kết quả ban đầu nhưng nội dung cải cách chưa
rõ, chưa đồng bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ ở một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu;
tính chủ động trong công tác tham mưu và trong khâu tổ chức thực hiện ở một số
đơn vị chưa cao, làm ảnh hưởng đến hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
II. Về chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) 11,5% -12%.
1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; phấn đấu cơ cấu GDP năm 2008: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 34,59%,
giảm 1,8%; Công nghiệp - Xây dựng: 25,83%, tăng 1,1%; Dịch vụ: 39,58%, tăng
0,7% (so với năm 2007);
1.3. Phấn đấu giá trị gia
tăng khu vực nông, lâm nghiệp tăng 5,6-5,7%, giá trị sản xuất tăng 6%; giá trị
gia tăng khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 17,7%, giá trị sản xuất tăng 19,3
- 20%; giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 13,5%.
1.4. Tổng sản lượng lương thực
đạt 200,77 ngàn tấn; Đậu tương 11.630 ha, sản lượng đạt 15.177 tấn; cây cà phê
708 ha, trong đó trồng mới 210 ha, sản lượng cà phê nhân 1.000 tấn; cây chè 281
ha, trong đó trồng mới 50 ha; trồng 1.000 ha cây cao su; trồng mới 2.100 ha rừng;
đàn gia súc tăng bình quân 6,44%; nâng độ che phủ của rừng lên 46%.
1.5. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu: 5,5 triệu USD, trong đó: Xuất khẩu 3,5 triệu USD, nhập khẩu 2 triệu USD.
1.6. Thu ngân sách trên địa
bàn 167,5 tỷ đồng, tăng 8,69% so với ước thực hiện năm 2007. Trong đó thu để lại
chi qua ngân sách địa phương 8 tỷ đồng.
1.7. Đẩy nhanh tiến độ di
dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, phấn đấu năm 2008 thực hiện TĐC và ổn định cuộc
sống tại nơi ở mới cho 1.500 hộ dân.
1.8. Tổng vốn đầu tư phát
triển: 2.031,7 tỷ đồng, tăng 1,5% so với năm 2007.
1.9. Giảm tỷ lệ sinh 1‰; giảm
tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 26%, giảm 0,8% so với năm 2007; 26
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (tăng 10 xã);
1.10. Đạt chuẩn phổ cập THCS
29 xã, phường (tổng số xã, phường đạt chuẩn là 101 xã, phường, phấn đấu được
công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập THCS trong năm 2008); Nâng tỷ lệ trẻ đi học
đúng tuổi, cấp tiểu học lên 96,5%, tăng 2,3%; cấp THCS lên 63,4%, tăng 2,2%, cấp
THPT lên 45,2%, tăng 2,3% so với năm 2007;
1.11. Giảm tỷ lệ đói nghèo
xuống còn 28,91%, đào tạo nghề cho 5.340 lao động, tạo việc làm mới cho 7.500
lao động; xuất khẩu 400 - 500 lao động đi làm việc tại nước ngoài; tổ chức cai
nghiện cho 1.960 lượt người nghiện ma túy.
1.12. Có 67% số hộ gia đình
đăng ký gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, trong đó phấn đấu được công
nhận 90%; 54% thôn, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn hoá; Duy trì diện
phủ sóng, tăng cường thời lượng phát sóng phát thanh, truyền hình.
1.13. 104/106 xã, phường có
đường ô tô đến trung tâm, trong đó 74/106 xã đi lại được quanh năm; 100/106 xã,
phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, tăng 19 xã, 84% dân số được dùng
điện, tăng 16% so với năm 2000.
1.14. Có 75% dân cư thành thị
được sử dụng nước sạch và 69% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt.
1.15. Chủ động phòng ngừa, đấu
tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo an ninh trật
tự và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
1.16. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao đạo đức, năng lực và từng bước đổi mới tư duy, phương pháp làm
việc của đội ngũ cán bộ công chức. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp.
2. Nhiệm vụ chủ yếu:
2.1- Phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản; gắn phát triển sản xuất với quy hoạch lại cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo hướng tập trung chuyên canh, thâm canh tạo thành các vùng sản xuất
hàng hóa có năng suất, chất lượng. Tập trung vào các loại cây lương thực, cây
chè, cà phê, đậu tương, cây ăn quả, chăn nuôi trâu, bò thịt. Phối hợp và tạo điều
kiện thuận lợi để Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam triển khai chương trình
phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư thủy lợi, kiên cố hóa
kênh mương để nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng đất, phát triển mạnh diện
tích cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực; mở rộng thâm canh, tăng vụ tại
các khu vực có điều kiện.
2.2- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh
tranh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các lĩnh vực thủy điện, khai thác chế biến
khoáng sản, chế biến nông lâm sản nhằm tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp
khai khoáng, công nghiệp điện, nước trong cơ cấu ngành công nghiệp. Phấn đấu
giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008, đạt 419 tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm
2007.
2.3- Phát triển các ngành
dịch vụ: Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi
để khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng địa bàn, ngành nghề kinh doanh dịch
vụ thương mại; phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ thương mại
tăng 22% so với năm 2007. Tiếp tục phát triển có hiệu quả các tiềm năng về du lịch
di tích lịch sử, danh thắng và du lịch cộng đồng, nâng cao chất lượng dịch vụ,
tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu trung bình của du khách, phấn đấu đón
200 ngàn lượt khách trong năm 2008; doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng 25% so với
năm 2007.
Đẩy mạnh hoạt động khuyến
khích, thu hút đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu, có chính sách phù hợp để khai
thác lợi thế cửa khẩu quốc tế Tây Trang và cửa khẩu chính Huổi Puốc, sớm khai thông
và đầu tư xây dựng cửa khẩu A Pa Chải.
Rà soát, quản lý chặt chẽ
các nguồn thu để đảm bảo chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn. Đẩy mạnh việc thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để bổ sung nguồn thu ngân sách địa phương; quản
lý chặt chẽ các nguồn chi theo đúng quy định đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tham nhũng.
2.4. Trong lĩnh vực văn
hoá - xã hội:
- Giải quyết việc làm,
xoá đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội bức xúc: Quản lý khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình
mục tiêu Quốc gia về xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao trách nhiệm của các ngành,
đơn vị được phân công giúp các xã đặc biệt khó khăn, phấn đấu giảm 5% số hộ đói
nghèo. Tổ chức cai nghiện ma túy, chống tái nghiện có hiệu quả.
- Giáo dục - Đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, phấn đấu được công nhận
tỉnh đạt chuẩn phổ cập THCS trong năm 2008. Mở rộng xã hội hóa giáo dục đào tạo;
mở rộng liên kết và đảm bảo chất lượng đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Dân số - Y tế - Bảo hiểm
xã hội:
Phấn đấu duy trì mức giảm tỷ
lệ sinh 1‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 2,01%, quy mô dân số trung bình khoảng
477,69 ngàn người. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi còn
26%, giảm 0,8% so với năm 2007, tập trung tuyên truyền, đấu tranh chống tệ nạn
tảo hôn trong nông thôn.
Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu nâng số trạm xá xã có bác sĩ lên 7,5%, 26 xã đạt
chuẩn Quốc gia về y tế.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng làng bản, gia đình văn
hoá. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng, chú trọng đầu tư huấn luyện, bồi
dưỡng năng khiếu một số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có ưu thế.
2.5. Trong lĩnh vực cải
cách hành chính, thanh tra, xây dựng chính quyền
Đẩy mạnh thực hiện chương
trình cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
năng lực, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức; tăng cường công tác
thanh tra, phòng, chống tham nhũng, tập trung vào lĩnh vực quản lý đầu tư, quản
lý sử dụng ngân sách, tài sản công. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng thi hành án
dân sự, các hoạt động bổ trợ tư pháp.
2.6. Trong lĩnh vực quốc
phòng - an ninh, đối ngoại:
Giữ vững ổn định chính trị,
chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết toàn dân. Tiếp tục
xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng
tiềm lực quốc phòng - an ninh trong khu vực phòng thủ, gắn nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng với qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Tích cực, chủ động phòng ngừa,
đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý. Làm tốt
công tác quản lý trật tự xã hội, quản lý vũ khí, chất nổ, phòng cháy chữa cháy,
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm các tệ nạn xã hội. Thực hiện có hiệu
quả các chương trình, đề án quốc gia và của tỉnh về phòng chống tội phạm. Thực
hiện tốt nhiệm vụ cải cách tư pháp theo Chương trình hành động của tỉnh.
Tiếp tục tăng cường quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các tỉnh bắc Lào trên các lĩnh vực; mở rộng quan hệ hợp
tác với Vân Nam - Trung Quốc và các tổ chức quốc tế để phát triển kinh tế đối
ngoại. Tổ chức khai trương cửa khẩu chính Huổi Puốc; thực hiện các thủ tục đề
nghị mở cửa khẩu A Pa Chải với Trung Quốc.
Điều
2. Giao UBND tỉnh
có trách nhiệm tăng cường giải pháp chỉ đạo điều hành để tổ chức thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã
được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp này.
Điều
3. Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều
4. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh và Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra
giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 7 tháng 12
năm 2007./.