Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11 về việc quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch kiểm toán viên nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu | 1002/2006/NQ-UBTVQH11 |
Ngày ban hành | 03/03/2006 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Văn An |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1002/2006/NQ-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2006 |
QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TIÊU CHUẨN CỤ THỂ CỦA TỪNG NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chức danh Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên dự bị là công chức nhà
nước nhưng chưa đủ thời gian năm năm công tác liên tục theo chuyên ngành được
đào tạo hoặc chưa đủ thời gian ba năm làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà
nước, được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên dự bị, thực
hiện nhiệm vụ trợ giúp nghiệp vụ kiểm toán trong hoạt động kiểm toán;
2. Kiểm toán viên là công chức nhà nước có chuyên môn về nghiệp vụ kiểm
toán, được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên theo quy định
của pháp luật, thực hiện nghiệp vụ kiểm toán tương đối phức tạp;
3. Kiểm toán viên chính là công chức nhà nước có chuyên môn về nghiệp vụ
kiểm toán, được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên chính
theo quy định của pháp luật, tổ chức triển khai kế hoạch kiểm toán và thực hiện
các nghiệp vụ kiểm toán phức tạp;
4. Kiểm toán viên cao cấp là công chức nhà nước có chuyên môn sâu về
nghiệp vụ kiểm toán, được Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm vào ngạch kiểm
toán viên cao cấp theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước và theo quy định của
pháp luật, thực hiện xây dựng các đề án, kế hoạch kiểm toán hàng năm, kế hoạch
kiểm toán trung hạn và dài hạn của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn các cuộc kiểm
toán có độ phức tạp cao, liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên dự bị
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Kiểm toán Nhà nước;
2. Trợ giúp nghiệp vụ kiểm toán trong hoạt động kiểm toán;
3. Thực hiện một số nghiệp vụ kiểm toán đơn giản.
Điều 3. Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên dự bị
Kiểm toán viên dự bị phải có các tiêu chuẩn của
cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu
chuẩn sau đây:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 29 của Luật Kiểm toán nhà nước;
2. Có kiến thức cơ bản về nhà nước, pháp luật;
3. Nắm vững Luật Kiểm toán nhà nước và nắm được quy trình kiểm toán, chuẩn mực,
phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân
công; nắm được quy chế hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán;
4. Được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên dự bị;
5. Ngoại ngữ, tin học trình độ B hoặc tương đương.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;
2. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán;
3. Thực hiện nghiệp vụ kiểm toán tương đối phức tạp; tham gia lập biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán; kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán;
4. Tham gia xây dựng các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công;
5. Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm toán viên dự bị.
Điều 5. Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên nhà nước
Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức ở ngạch tương đương theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại Điều 29 của Luật Kiểm toán nhà nước;
2. Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật về Kiểm toán Nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
3. Nắm vững các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công;
4. Có kỹ năng khảo sát, thu thập, phân tích, đánh giá bằng chứng kiểm toán;
5. Phải có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và chứng chỉ ngạch kiểm toán viên;
6. Ngoại ngữ, tin học trình độ B hoặc tương đương;
7. Có thời gian làm việc liên tục từ năm năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có đủ thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ ba năm trở lên.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên chính
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;