HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 06 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ AN SINH XÃ HỘI VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y
TẾ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày
21 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang về dự thảo Nghị quyết quy định chính sách hỗ
trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế
cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022 - 2025; Báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ
trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối với chính sách hỗ trợ an sinh
xã hội:
a) Các hộ nghèo, cận nghèo có thành
viên trong hộ là người có công với cách mạng đang hưởng chính sách trợ cấp ưu
đãi hàng tháng;
b) Trẻ em là nạn nhân bị xâm hại tình
dục, bị bạo lực, bị ngược đãi, tai nạn thương tích;
c) Trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo,
trẻ em là dân tộc thiểu số, trẻ em đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng tại cộng đồng hoặc trẻ em được chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội mắc bệnh hiểm nghèo, mắc bệnh tim bẩm sinh;
d) Người bị bệnh nặng, bệnh hiểm
nghèo, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bị mất cắp, lỡ đường trên địa
bàn tỉnh không còn tiền để về nhà.
2. Cộng tác viên công tác xã hội tại
các xã, phường, thị trấn.
3. Đối với chính sách hỗ trợ mức đóng
bảo hiểm y tế:
a) Người thuộc họ gia đình nghèo mới
thoát nghèo;
b) Người trong độ tuổi từ đủ 60 tuổi
đến dưới 80 tuổi, học sinh, sinh viên, người có bệnh mãn tính thuộc hộ gia đình
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình;
c) Người thuộc hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thuộc khu vực được công nhận là vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2016 - 2020, nhưng hiện nay không còn được công nhận theo Quyết định
số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội và bảo hiểm y tế trên
địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quy định
nội dung, mức chi hỗ trợ an sinh xã hội và mức phụ cấp cho công tác viên công
tác xã hội (đính kèm Phụ lục I)
Điều 4. Quy định
nội dung và mức chi hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế (đính kèm Phụ lục II)
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ
từ ngân sách tỉnh.
Điều 6. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo quy định pháp
luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN, TP.
HCM);
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- TT: TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Sở; ban,
ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Huyến
|
PHỤ LỤC I
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ AN SINH XÃ HỘI VÀ MỨC
PHỤ CẤP CHO CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Kèm theo Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành
viên người có công với cách mạng, đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, mức hỗ
trợ tăng thêm: 500.000 đồng/hộ/tháng. Thời gian hỗ trợ từ tháng 8 năm 2022 đến
hết tháng 12 năm 2025.
2. Trẻ em là nạn nhân bị xâm hại tình
dục dẫn đến bị tổn thương, mức hỗ trợ đột xuất: 3.000.000 đồng/trường hợp.
3. Trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, bị
ngược đãi, tai nạn thương tích phải nằm điều trị tại cơ sở y tế tuyến huyện trở
lên, mức hỗ trợ đột xuất: 3.000.000 đồng/trường hợp.
4. Trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo,
trẻ em là dân tộc thiểu số, trẻ em đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng tại cộng đồng hoặc trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội mắc bệnh hiểm nghèo, mắc bệnh tim bẩm sinh mà chi phí điều trị vượt quá
khả năng chi trả, điều kiện kinh tế của gia đình, phải điều trị dài ngày hoặc
điều trị nhiều lần trong năm tại các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên, mức hỗ trợ đột xuất để khám chẩn đoán xác định,
phẫu thuật, điều trị tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp và hỗ trợ 01 lần/trường
hợp/năm (Không tính phần chi phí của bảo hiểm y tế thanh toán).
5. Người bị bệnh nặng, bệnh hiểm
nghèo, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bị mất cắp, lỡ đường trên địa
bàn tỉnh không còn tiền để về nhà, mức hỗ trợ đột xuất một lần: 500.000 đồng/trường
hợp.
6. Mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn bố
trí 01 (một) cộng tác viên công tác xã hội, mức phụ cấp hàng tháng bằng một lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian hỗ trợ từ tháng 8 năm 2022 đến hết tháng 12 năm 2025.
Thời gian thực hiện hỗ trợ các đối đối
tượng tại mục 2, 3, 4, 5 Phụ lục này từ ngày 15 tháng 7 năm 2022./.
PHỤ LỤC II
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y
TẾ
(Kèm theo Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Hỗ trợ 20% mức đóng bảo hiểm y tế
cho người mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ là 12 tháng (kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023). Trường hợp đã thoát nghèo nhưng được công nhận hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình vẫn được hưởng chính sách
này ngoài mức hỗ trợ 30% từ ngân sách Trung ương theo quy định của Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Phương thức đóng bảo
hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 9 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
2. Hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế
cho người trong độ tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình, (ngoài mức hỗ trợ
30% từ ngân sách Trung ương theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP). Thời gian hỗ trợ
từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Phương thức đóng
bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
3. Hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho
đối tượng là sinh viên, học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, người có bệnh mãn tính thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Thời gian
hỗ trợ từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Mức hỗ trợ
theo lộ trình giảm dần như sau: hỗ trợ 20% trong 5 tháng cuối năm 2022, hỗ trợ
15% trong năm 2023, hỗ trợ 10% trong năm 2024 và hỗ trợ 05% trong năm 2025
(ngoài mức hỗ trợ 30% từ ngân sách Trung ương theo Nghị định số
146/2018/NĐ-CP). Phương thức đóng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 9 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
4. Hỗ trợ 20% mức đóng bảo hiểm y tế
cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình
theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thuộc khu vực được công nhận
là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết
định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020, nhưng hiện nay không còn được công nhận theo Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh
sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trừ các đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ theo khoản 3 phụ lục này. Thời gian hỗ trợ 5 tháng (từ ngày 01 tháng 8 năm
2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022). Phương thức đóng bảo hiểm y tế thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP./.