HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/NQ-HĐND
|
Bà Rịa – Vũng
Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ
TÀI SẢN VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 210/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo
Nghị quyết quy định phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 167/BC-HĐND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định về phân cấp thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Những nội dung khác không quy định trong Nghị
quyết này thì thực hiện theo Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Thông tư số
57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản quy định tại điểm a, c và d (trừ trường
hợp ủy quyền) khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP.
b) Tài sản là nhà, xe ô tô, tàu, thuyền các loại
và tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do tổ chức,
cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
c) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án đối tác công tư do cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng dự án
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản là nhà, xe ô tô, tàu, thuyền các loại)
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện có
giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ
thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
c) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án đối tác công tư do cơ quan cấp huyện ký hợp đồng dự án.
3. Người đứng đầu các Sở, ban, ngành và cấp
tương đương thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản do tổ
chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản là
nhà, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với động vật rừng
do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp cho nhà nước thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm (trừ những mẫu vật của động vật rừng quý hiếm thuộc nhóm IB chuyển
giao cho Cơ quan Dự trữ nhà nước thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ lưu giữ,
bảo quản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tịch thu, trừ tài sản quy định
tại khoản 6 Điều này.
b) Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án tịch thu đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền do cơ
quan thi hành án cấp tỉnh chuyển giao; tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án tịch thu do Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định tịch thu.
c) Tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế, hàng
hóa tồn đọng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ
thiện bị giải thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân.
đ) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân.
e) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân.
g) Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác
công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tịch thu, trừ tài sản
quy định tại khoản 6 Điều này.
b) Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án tịch thu đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền do cơ
quan thi hành án cấp huyện chuyển giao; Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án tịch thu do Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện
ra quyết định tịch thu.
c) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không
người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ
thiện bị giải thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân.
đ) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
e) Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác
công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tịch thu, trừ tài sản
quy định tại khoản 6 Điều này..
4. Người đứng đầu các sở, ban, ngành và cấp
tương đương thuộc tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính do mình và đơn vị trực thuộc quyết định tịch thu; phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu
cho Nhà nước Việt Nam do mình quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là động vật rừng do tổ chức, cá
nhân tự nguyện giao nộp cho Nhà nước do mình quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản phê duyệt phương án xử lý và tổ chức thực hiện theo quy định đối với
tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khóa VII, kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022/.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL),
- Tài chính;
- TTr Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TTr. HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
- Website HĐND tỉnh;
- Báo BR-VT;
Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, STC, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
|