HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2011/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa,
ngày 20 tháng 09 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH
TÍCH CAO TRONG CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI THUỘC CÁC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, THỂ DỤC THỂ THAO, KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày
19 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ khen, thưởng
đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực
và thế giới thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học
- công nghệ, văn học - nghệ thuật; Báo cáo thẩm tra số 227/HĐND-VHXH ngày 19
tháng 9 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Tán thành Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ khen, thưởng đối với tập thể,
cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới
trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ,
văn học - nghệ thuật với nội dung như sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI KHEN THƯỞNG
1. Trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo:
a) Học sinh,
sinh viên đang học ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
cơ sở dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học của tỉnh đạt Huy
chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải
Khuyến khích trong các kỳ thi Olympic quốc tế, Olympic khu vực (Đông Nam Á,
Châu Á, Châu Á - Thái Bình Dương), Olympic quốc gia, học sinh giỏi quốc gia các
môn thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thi kỹ năng nghề quốc gia,
khu vực và quốc tế.
b) Học sinh
Trung học phổ thông và bổ túc Trung học phổ thông của tỉnh đậu thủ khoa trong
các kỳ thi vào Đại học hàng năm có tổng điểm 3 môn đạt từ 27 điểm trở lên
(không tính điểm hệ số, điểm ưu tiên).
c) Giáo
viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy có học sinh, sinh viên đạt các giải quy định
tại điểm a khoản 1 mục I của Điều này.
2. Trong
lĩnh vực Thể dục - Thể thao:
a) Tập thể, vận
động viên của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng tại Đại
hội thể thao (Olympic), Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Đại hội thể thao Đông
Nam Á (Sea Games, Para Games), Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; các giải vô
địch từng môn thế giới, châu Á, khu vực; giải vô địch quốc gia, giải cúp quốc
gia.
b) Huấn luyện
viên trực tiếp huấn luyện tập thể, vận động viên đạt giải quy định tại điểm a
khoản 2 mục I Điều này.
3. Trong
lĩnh vực khoa học công nghệ, kỹ thuật, văn học - nghệ thuật:
a) Tập thể và
cá nhân đang sinh sống và làm việc trong tỉnh là tác giả, đồng tác giả đạt giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học - công nghệ, giáo dục, văn
học - nghệ thuật; giải Nhất, Nhì, Ba hoặc huy chương Vàng, Bạc, Đồng và giải
Khuyến khích của giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam; hội thi sáng
tạo toàn quốc, các giải quốc tế và khu vực Đông Nam Á về khoa học - công nghệ,
văn học - nghệ thuật.
b) Tập thể, cá
nhân đang sinh sống và làm việc trong tỉnh có tác phẩm văn học, nghệ thuật tham
gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc
xếp Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích).
4. Trong
lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:
a) Tập thể, cá
nhân diễn viên, nghệ sỹ của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy
chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích) tại các cuộc thi âm nhạc,
hội diễn sân khấu, liên hoan văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.
b) Đạo diễn, tác giả kịch
bản, nhạc sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, họa sỹ thiết kế phục vụ
trực tiếp cho tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt giải quy định tại điểm
a khoản 4 mục I của Điều này.
5. Đối với các cuộc thi thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản 1,
2, 3, 4 mục I của Điều này do các ngành cấp tỉnh tổ chức: Cơ cấu giải thưởng
và mức thưởng cho mỗi giải do Ban tổ chức giải quy định theo nguyên tắc: Thấp
hơn mức thưởng ở các giải quốc gia tương ứng (trừ một số lĩnh vực có quy
định riêng).
II.
NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
1. Việc khen
thưởng phải bảo đảm công khai, chính xác, kịp thời.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo tiền thưởng ở các mức khác nhau cho tập
thể, cá nhân thuộc các đối tượng được khen thưởng khi đạt giải. Riêng giải khuyến
khích chỉ thưởng, không tặng Bằng khen.
III. HÌNH THỨC VÀ MỨC KHEN THƯỞNG
1. Đối với học sinh, sinh viên và giáo viên:
a) Học sinh,
sinh viên thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 1 mục I của Điều
này được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Kỳ
thi Olympic quốc tế - Kỹ năng nghề quốc tế:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng các môn văn hóa
|
100.000.000
|
2
|
Huy chương
Vàng kỹ năng nghề quốc tế
|
60.000.000
|
3
|
Huy chương Bạc
|
20.000.000
|
4
|
Huy chương Đồng
|
10.500.000
|
5
|
Giải khuyến
khích
|
3.000.000
|
Bảng 2. Kỳ
thi Olympic khu vực - Kỹ năng nghề khu vực:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
40.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
15.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
5.000.000
|
4
|
Giải khuyến
khích
|
1.000.000
|
Bảng 3. Kỳ
thi Học sinh giỏi quốc gia, Olympic, Kỹ năng nghề quốc gia:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
12.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
4.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
1.500.000
|
4
|
Giải khuyến
khích
|
500.000
|
b) Học sinh
thi vào các trường Đại học hàng năm:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Đậu thủ khoa
với tổng số điểm ba môn đạt từ 27 điểm đến dưới 30 điểm
|
5.000.000
|
2
|
Đạt điểm tuyệt
đối (30/30 điểm)
|
10.000.000
|
c) Giáo viên
trực tiếp giảng dạy có học sinh đạt giải trong các cuộc thi nêu tại điểm a
khoản 1 mục III của Điều này (không áp dụng đối với học sinh thi vào
các trường đại học) được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Có 01 học sinh
đạt giải thì được hưởng mức khen thưởng như đối với học sinh;
Có nhiều học
sinh đạt giải thì được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của học
sinh, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải học sinh còn lại.
2. Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao:
a) Vận động
viên quy định tại điểm a khoản 2 mục I của Điều này được tặng Bằng khen và
thưởng như sau:
Bảng 1. Đại
hội thể thao Olympic, Giải vô địch thế giới từng môn:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
60.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
20.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
10.000.000
|
Bảng 2. Đại
hội thể thao châu Á (Asiad), Giải thể thao châu Á từng môn:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
40.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
15.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
6.000.000
|
Bảng 3. Đại
hội thể thao Đông Nam Á, Giải thể thao Đông Nam Á từng môn:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
28.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
8.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
4.500.000
|
Bảng 4. Đại
hội TDTT toàn quốc, giải Vô địch toàn quốc từng môn:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
12.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
4.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
1.500.000
|
b) Vận động
viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ thế giới, Châu Á,
Đông Nam Á, Quốc gia, Cúp quốc gia được tặng Bằng khen và thưởng bằng 50% mức
thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản 2 mục III của Điều này.
c) Huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu được
tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Có 01 vận động
viên lập thành tích thì được hưởng mức khen thưởng như đối với vận động viên;
Có nhiều vận động
viên lập thành tích, mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của vận động
viên, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải vận động viên còn lại.
d) Đối với các
môn thể thao thi đấu có từ 2 vận động viên trở lên theo Điều lệ cuộc thi tính
chung cho môn thi đấu, được thưởng như sau:
Đối với môn thể
thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể
nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các điểm a, b khoản 2 mục III của Điều
này (môn bóng đá, bóng chuyền có quy định riêng).
Đối với các
môn có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng
đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên, huấn luyện
viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng
chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định
tại các điểm a, b khoản 2 mục III của Điều này.
đ) Các Đội
bóng đá của tỉnh tham gia thi đấu tại các giải vô địch toàn quốc được tặng
Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Giải
trẻ (U17-U 21):
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Vô địch
|
75.000.000
|
2
|
Thứ Nhì
|
45.000.000
|
3
|
Thứ Ba
|
30.000.000
|
Bảng 2.
Các đội dưới U17:
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
|
Nếu đạt giải
được thưởng
|
50% mức thưởng
tương ứng của các đội U17 - U21.
|
Bảng 3. Giải
các đội hạng ba:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Vô địch
|
100.000.000
|
2
|
Thứ Nhì
|
75.000.000
|
3
|
Thứ Ba
|
45.000.000
|
Bảng 4. Giải
các đội hạng nhì:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Vô địch
|
150.000.000
|
2
|
Thứ Nhì
|
100.000.000
|
3
|
Thứ Ba
|
75.000.000
|
Bảng 5. Giải
đội hạng nhất:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Vô địch
|
450.000.000
|
2
|
Thứ Nhì
|
300.000.000
|
3
|
Thứ Ba
|
150.000.000
|
Bảng 6. Giải
Cúp quốc gia
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
|
Nếu đạt vô địch,
nhất, nhì
|
50% mức thưởng
mà Ban tổ chức giải đã thưởng.
|
Bảng 7. Giải
chuyên nghiệp:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Vô địch
|
1.000.000.000
|
2
|
Thứ Nhì
|
700.000.000
|
3
|
Thứ Ba
|
500.000.000
|
- Huấn luyện
viên trưởng đội bóng đá được hưởng
mức thưởng bằng 5%, Huấn luyện viên phó bằng 3% mức thưởng của toàn Đội khi
tham gia các giải và được thưởng nêu tại điểm đ khoản 2 mục III của Điều này
(trừ thưởng từng trận thắng và thưởng cầu thủ xuất sắc).
Bảng 8. Cầu
thủ xuất sắc:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Cầu thủ xuất
sắc nhất đội (khi đội đạt giải)
|
22.000.000
|
2
|
Cầu thủ xuất
sắc của mùa bóng do Ban tổ chức bình chọn
|
30.000.000
|
3
|
Nếu cầu thủ
đạt cả xuất sắc giải và xuất sắc đội thì chỉ được thưởng ở mức cao nhất
|
|
4
|
Vua phá lưới
của mùa bóng ở giải chuyên nghiệp
|
30.000.000
|
5
|
Quả bóng
Vàng, Bạc, Đồng do Ban tổ chức giải bình chọn
|
50% mức thưởng mà Ban tổ chức giải đó thưởng.
|
(Mức thưởng Huấn
luyện viên, cầu thủ xuất sắc nêu trên ngoài định mức thưởng chung của toàn Đội).
Bảng 9.
Thưởng từng trận thắng:
TT
|
Trận thắng
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Trận thắng
ở giải hạng nhất
|
50.000.000
|
2
|
Trận thắng
ở giải Cúp quốc gia
|
100.000.000
|
3
|
Trận thắng
ở giải chuyên nghiệp
|
200.000.000
|
e) Các
đội Bóng chuyền của tỉnh tham gia giải toàn quốc được tặng Bằng khen và thưởng
như sau:
Bảng 1. Giải
Vô địch toàn quốc (các đội mạnh):
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Vô địch
|
450.000.000
|
2
|
Thứ Nhì
|
300.000.000
|
3
|
Thứ Ba
|
150.000.000
|
4
|
Mỗi trận thắng
của giải vô địch toàn quốc
|
40.000.000
|
Bảng 2. Giải
hạng Nhất toàn quốc
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
Vô địch ở giải
hạng Nhất và được thăng hạng lên thi đấu ở giải các đội mạnh toàn quốc
|
300.000.000
|
- Thưởng Huấn
luyện viên Trưởng bằng 5%, Huấn luyện viên Phó bằng 3% mức thưởng của toàn
Đội quy định tại điểm e khoản 2 mục III của Điều này (trừ thưởng từng trận thắng
và thưởng cầu thủ xuất sắc).
- Thưởng cầu
thủ xuất sắc nhất đội 2% mức thưởng
của toàn Đội quy định tại điểm điểm e khoản 2 mục III của Điều này.
(Mức thưởng Huấn
luyện viên, cầu thủ xuất sắc nêu trên ngoài định mức thưởng chung của toàn Đội).
3. Đối với tập thể, cá nhân trong lĩnh vực khoa học - công
nghệ - kỹ thuật, văn học - nghệ thuật:
Tác giả, đồng
tác giả công trình khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học - nghệ thuật, giải
pháp kỹ thuật đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về khoa học,
công nghệ, giải thưởng Văn học nghệ thuật, giải Báo chí, giải thưởng sáng tạo khoa
học công nghệ Việt Nam, giải thưởng sáng tạo kỹ thuật toàn quốc đạt các giải
thưởng khu vực Đông Nam Á, được thưởng theo mức sau:
a) Huy chương
Vàng hoặc tương đương thưởng bằng 100% mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
b) Các giải
còn lại thưởng bằng 50% mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
4. Đối với diễn viên, nghệ sỹ, đạo diễn:
a) Thưởng tập
thể: Tập thể có vở diễn được cuộc thi xếp loại Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích
(hoặc xếp loại A, B, C) đối với các đoàn Nghệ thuật: Chèo, Tuồng, Kịch nói, Cải
lương hoặc Chương trình ca múa nhạc đối với đoàn ca múa trong các cuộc thi toàn
quốc, khu vực, thế giới được tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50 % mức
thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
b) Diễn viên,
nghệ sỹ thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 4 mục I của Điều này
được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Giải
thế giới:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
60.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
20.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
10.500.000
|
4
|
Giải Khuyến
khích
|
3.000.000
|
Bảng 2. Giải
Khu vực:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
40.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
15.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
4.500.000
|
4
|
Giải Khuyến
khích
|
1.000.000
|
Bảng 3. Giải
toàn quốc:
TT
|
Đạt thành tích
|
Mức thưởng
(Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Huy chương
Vàng hoặc giải Nhất
|
12.000.000
|
2
|
Huy chương Bạc
hoặc giải Nhì
|
4.000.000
|
3
|
Huy chương Đồng
hoặc giải Ba
|
1.500.000
|
4
|
Giải Khuyến
khích
|
500.000
|
c) Đạo diễn
chương trình ca múa nhạc được được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được tặng
Bằng khen và thưởng theo mức thưởng bằng giải cá nhân tương ứng.
Tác giả kịch bản,
nhạc sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, họa sỹ thiết kế phục vụ cho
các vở diễn, chương trình ca múa nhạc được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích
được thưởng bằng 50% mức thưởng cá nhân tương ứng nhân với số người.
d) Đối với các tiết mục
song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá
nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng thì mức thưởng cao hơn nhưng không
quá 5 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.
IV.
MỨC THƯỞNG CHO CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC
1. Đối tượng:
Cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực giáo dục, thể dục thể thao,
khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật theo các tiêu chí được quy định tại
khoản 2 mục IV của Điều này.
2. Tiêu chuẩn
được thưởng:
a) Vận động
viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc tại Đại hội thể thao Olympic thế giới.
b) Vận động
viên đạt Huy chương Vàng tại Đại hội thể thao Châu Á hoặc đạt Huy chương Đồng tại
Đại hội thể thao Olympic thế giới.
c) Các tác giả
văn học - nghệ thuật, giáo dục, khoa học và công nghệ đạt giải thưởng Hồ Chí
Minh.
d) Trường hợp
có thành tích đặc biệt khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Mức thưởng
và nguyên tắc thưởng:
a) Vận động
viên đạt Huy chương Vàng tại Đại hội thể thao Olympic thế giới thưởng 01 tỷ đồng.
b) Vận động
viên đạt Huy chương Bạc tại Đại hội thể thao Olympic thế giới thưởng
800.000.000 đồng.
c) Cá nhân đạt
thành tích theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 mục IV của Điều này thưởng
700.000.000 đồng.
d) Cá nhân được
thưởng theo quy định tại mục IV của Điều này thì không được nhận các giải thưởng
khác trong cùng môn dự giải quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND ngày 27 tháng 12 năm
2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, định
kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20 tháng 9 năm
2011./.