Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước
Số hiệu | 10/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 21/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 31/07/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Người ký | Nguyễn Hữu Luật |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/NQ-HĐND |
Đồng Xoài, ngày 21 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/ NĐ-CP ngày 29/09/2004 của chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12//2005 của Bộ Ngoại Giao và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 22/6/2006; Báo cáo thẩm tra số 21/BC-PC ngày 06/7/2006 của Ban Pháp chế và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước (sau đây gọi là Sở Ngoại vụ).
1. Vị trí, chức năng : Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn : Sở Ngoại vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Mục 2, phần I, Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
3. Cơ cấu tổ chức : Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ có Ban Lãnh đạo, Văn phòng, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ biên giới, Thanh tra.
Sở Ngoại vụ do Giám đốc Sở điều hành và có từ 1 đến 2 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
Mỗi phòng có Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, chức vụ Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
4. Biên chế: Biên chế của Sở Ngoại vụ thuộc biên chế quản lý Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Khi thành lập Sở có 19 biên chế.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày./.
|
CHỦ
TỊCH |