HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2010/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Tỉnh ủy Trà Vinh;
Trên cơ sở xem xét báo cáo
của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và
ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 25 - khóa VII,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
Nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2010 được thực hiện trong bối cảnh cả nước gặp nhiều khó khăn,
thách thức do tác động bất lợi của sự suy thoái kinh tế toàn cầu và thiên tai,
dịch bệnh, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ta; nhưng cùng
với sự hỗ trợ của Trung ương và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân
dân và doanh nghiệp kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh năm 2010 đạt được
những kết quả khả quan, tăng trưởng GDP ước 12,3%, kim ngạch xuất
khẩu tăng 20,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. An
sinh xã hội được quan tâm, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân có bước cải thiện và nâng cao. Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự, an tòan xã hội được đảm bảo và ổn
định. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước từng
bước có nâng lên.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh vẫn còn những hạn chế, yếu kém: cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Tiến độ thực hiện và giải ngân một số nguồn vốn
xây dựng cơ bản chưa đạt yêu cầu. Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường chưa nhiều; xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia chưa đạt kế hoạch đề ra. Quản lý và xử lý những hạn chế trong
khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa tỉnh vẫn chưa được khắc phục. Giải quyết
việc làm, đào tạo nghề cho lao động chưa chuyển biến mạnh; mức sống nhân dân
nhìn chung còn thấp, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc Khmer. Đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội một số mặt kết quả còn hạn chế, ý thức cảnh giác của người dân chưa
cao.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2011
1. Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2011 là: Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
nâng cao hiệu quả và chủ động hội nhập; tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế cao, ổn định và bền vững; phát triển đồng bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao và đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng giá trị GDP tăng 13,5% so với
năm 2010; trong đó:
+ Giá trị tăng thêm của ngành nông
nghiệp tăng 3%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành lâm
nghiệp tăng 11%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành thủy
sản tăng 10%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành công
nghiệp tăng 15%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành xây
dựng tăng 29,5%;
+ Giá trị tăng thêm của các ngành
dịch vụ tăng 20%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 150 triệu
USD, tăng 7% so với năm 2010.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội khoảng 7.800 tỷ đồng, tăng 15,6% so với năm 2010.
- Thu nội địa 625 tỷ đồng, tăng
25% so năm 2010; thu xổ số kiến thiết 230 tỷ đồng. Dự chi ngân sách 3.457 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ sinh giảm 0,3%0, tốc độ
tăng dân số tự nhiên 1,11%.
- Tạo việc làm mới cho 20.000 lao
động. Xuất khẩu lao động 200 lao động.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học
trong độ tuổi đạt 99,5%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt
92,8%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 78,2%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%, trong đồng
bào Khmer giảm 4%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
1,5%.
- Có thêm 3 - 4 xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn văn hóa.
- Tỷ lệ hộ được dùng điện đạt 95%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu
người ước đạt 16.956.000 đồng/người/năm, tương đương 847 USD (1 USD =
20.000VND).
- Xây dựng 1.000 căn nhà tình
nghĩa.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho
91% dân số nông thôn, 95% dân số đô thị.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom 86%
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế
86%
- Tỷ lệ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng 74%
- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm
2011 đạt 42%.
d) Chỉ tiêu quốc phòng -
an ninh
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân,
huấn luyện, diễn tập; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự
bị động viên đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Xây dựng xã, phường, thị trấn vững
mạnh về quốc phòng - an ninh.
- Giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung huy động các nguồn vốn để phục
vụ đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí; ưu tiên huy động các nguồn vốn đầu tư
cho các công trình, dự án quan trọng, các dự án phục vụ xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới. Tập trung vốn cho các công trình có khả năng hoàn thành
trong năm 2011. Chủ động phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đẩy
nhanh tiến độ thi công và triển khai xây dựng mới các công trình dự án quan trọng,
thiết yếu phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (cầu Cổ
Chiên, cầu Long Bình 3, Luồng cho
tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu, các quốc lộ 53, 54, 60, Trung tâm điện
lực Duyên Hải, Dự án cung cấp điện cho 20.000 hộ dân...).
Chú trọng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
2. Tiếp tục thực hiện
chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ nông dân. Xây dựng, triển khai đầu tư các chương trình, dự án thực
hiện Quy hoạch đầu tư phát triển vùng lúa chất lượng cao tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2011- 2015 và định hướng đến năm 2020, gắn với việc ban hành các chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất lúa chất lượng cao; chú ý sản
xuất theo quy trình sinh học thuộc dự án hỗ trợ đầu tư của nước ngoài, phấn đấu
ổn định sản lượng lúa 01 triệu tấn. Tăng cường quản lý và thực hiện tốt Quy hoạch
phát triển chăn nuôi, giết mổ tập trung giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến
năm 2020. Tập trung phát triển nuôi thủy hải sản theo quy hoạch, đảm bảo bền vững.
Đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ phát triển nghề cá, thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ hoạt động khai thác biển. Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm
vụ, giải pháp về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch phát triển ngành
nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện tốt chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh. Quy hoạch các vùng
nguyên liệu, ổn định nguồn nguyên liệu cho các nhà máy và các cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp. Hoàn thành và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020; quy họach phát
triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến năm 2020; quy hoạch
chi tiết một số khu chức năng và mời gọi đầu tư Khu kinh tế
Định An, Khu công nghiệp Cầu Quan, Cổ Chiên và Khu công nghiệp Long Đức mở rộng;
thực hiện tốt việc xử lý nước thải, chất thải trong khu công nghiệp. Nghiên cứu,
triển khai quy hoạch và đầu tư các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thành
phố Trà Vinh và các huyện; làng nghề ở Đại An, Hàm Giang, Đức Mỹ, Hưng Mỹ,...
4.
Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; tập trung phát triển mạng
lưới bán buôn, bán lẻ theo quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ đầu tư trung tâm thương
mại, siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường hoạt động
xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, phấn
đấu đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 150 triệu USD. Tăng cường công tác quản lý
thị trường.
5.
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, thực hiện tốt Chương trình quốc gia về
đảm bảo chất lượng trường học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên. Quy
hoạch mạng lưới trường, lớp, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.
Nâng chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Xây
dựng Đề án đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; phát triển phong trào khuyến
học, khuyến tài. Phấn đấu huy động học sinh trong độ tuổi đi học đạt các chỉ
tiêu đề ra. Xây dựng kế hoạch phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; chú trọng
đào tạo nghề; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, đào tạo theo hợp đồng;
phát triển nguồn nhân lực theo quy hoạch. Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
6. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia
về y tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào hoạt động cơ sở khám chữa bệnh
các tuyến, nhất là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh gắn với việc đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chú
trọng giáo dục, kiểm tra nâng cao y đức đội ngũ y, bác sĩ. Tăng cường đầu tư
cho y tế dự phòng; giám sát, chống lây lan các dịch bệnh nguy hiểm (sốt xuất
huyết, cúm A/H1N1, AIDS), giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ.
Tăng cường kiểm tra và quản lý tốt các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, quản lý
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
7. Tăng
cường hoạt động khoa học và công nghệ, chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và cuộc sống. Tăng hàm lượng
khoa học và công nghệ trong các sản phẩm, tạo chuyển biến cơ bản về năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất. Triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng
và phát triển công nghệ cao giai đoạn đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn giai đoạn đến
năm 2015. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; đẩy mạnh cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng ấp, xã văn
hóa nông thôn mới; tổ chức tốt các hoạt động thể dục thể thao. Tăng cường các
hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng
thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong họat động của các cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp, trong cải cách hành chính, phục vụ nhiệm vụ chính trị của
địa phương. Quản lý có hiệu quả đối với các hoạt động in, xuất bản, phát hành,
viễn thông, Internet,...
8. Thực
hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các chương trình, dự
án xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Thực hiện tốt các
chính sách về an sinh xã hội, từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất
và tinh thần giữa các tầng lớp dân cư, các vùng và giữa các dân tộc trong tỉnh.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết 06 của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện vùng đồng
bào Khmer và các chương trình, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào có đạo; thực hiện quản lý nhà nước về
tôn giáo chặt chẽ, đúng pháp luật.
9. Kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Thường xuyên củng cố, xây dựng nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của lực
lượng vũ trang. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh trong lực lượng
vũ trang. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác bảo vệ an ninh văn
hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin,... Tuyên truyền giáo dục
pháp luật nâng cao nhận thức cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình
quốc gia phòng chống tội phạm; kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.
10. Tăng cường chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng luật các đơn thư khiếu
kiện của công dân không để xảy ra khiếu kiện đông người, xảy
ra điểm nóng về an ninh, trật tự. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực theo hướng đơn giản hóa; tăng cường chế độ trách nhiệm, thái độ ứng xử và đạo đức của đội ngũ
cán bộ công chức viên chức. Nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp, trong
truy tố, xét xử, thi hành án đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Quy hoạch, đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, thực hành
tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh, các
ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết này, nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, cải tiến phương thức
tổ chức thực hiện, đề cao trách nhiệm và vai trò cá nhân, chú trọng công tác phối
hợp, thông tin, báo cáo của ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện.
Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám
sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công
tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết
của HĐND tỉnh.
Năm 2011 là năm đầu tiên và có ý
nghĩa quan trọng trong việc tạo đà để thực hiện tốt các mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và thực hiện thắng lợi các nục
tiêu của Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Trà Vinh lần thứ IX đề ra. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ,
các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết,
ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó
khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2011.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010 và có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2011./.
|
CHỦ TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|