HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2018/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày
06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 2602/TTr-UBND ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thống nhất thông qua quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều
2. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay
thế Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 06
tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2018./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân dân tỉnh Bến Tre)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết
này quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý
tài sản công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Ngoài các
quy định cụ thể tại Nghị quyết này, việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (gọi là cơ quan, tổ chức,
đơn vị).
2. Cơ quan
hành chính của Đảng là Văn phòng Thành ủy, Huyện ủy (gọi là cơ quan) trong việc
quản lý, sử dụng tài sản được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu
tư mua sắm từ ngân sách nhà nước. Riêng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.
3. Đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh đầu tư, mua sắm tài sản được hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách địa phương. Việc quản lý, sử dụng tài sản (điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu hủy, cho thuê tài sản ...) thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương
II
THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản phục vụ hoạt động tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài sản sau:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải khác.
d) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Đối với tài
sản khác (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này), thẩm quyền quyết định mua
sắm được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị đối với danh mục dự toán ngân sách cấp tỉnh có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên.
b) Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với
danh mục dự toán ngân sách cấp tỉnh có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng.
c) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách cấp tỉnh quyết định mua sắm
tài sản đối với danh mục, dự toán mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng.
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)
quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý đối với dự toán ngân sách cấp huyện.
đ) Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn
vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp
và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có
nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tại đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều
4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài
sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định
thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
b) Quyết định
việc thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê
(tính cho một hợp đồng) từ 500 triệu đồng trở lên của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Quyết định
thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp) phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý có giá thuê tính
cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trong nguồn kinh phí được giao trong năm.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách:
Quyết định
thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp) phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn của đơn vị thuộc phạm vi quản
lý có giá thuê tính cho cả thời gian thuê
(tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng trong nguồn kinh phí được giao
trong năm.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định
thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Quyết định việc
thuê tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
5. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản
từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó
có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê thực hiện theo quy định
tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải.
d) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
đ) Tài sản của
dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc phạm
vi quản lý của địa phương để xử lý.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản (trừ tài sản tại Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
3. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản
(trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản (trừ tài sản tại Khoản 1 Điều
này) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều
6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải.
d) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài
sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản (trừ tài sản tại khoản 1
Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều
7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải khác.
d) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Quyết định bán
tài sản nhà nước (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc
phạm vi quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách:
Quyết định bán
tài sản nhà nước (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Riêng tài sản
được hình thành từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ôtô) do người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán tài sản.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán
tài sản nhà nước (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều
8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ (trừ trường hợp ủy quyền
cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Khoản 2 và Khoản 6 Điều
này).
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải.
d) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý:
Tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự
toán ngân sách cấp tỉnh, cụ thể như: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
phải phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở
làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây
dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
3. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Quyết định
thanh lý các loại tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách:
Quyết định
thanh lý các loại tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản
lý, sử dụng.
5. Riêng người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý, trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp (nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền
với đất), xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định
thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện, cụ thể như: Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phải phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ
sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn,
phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa
phương. Thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp trong
trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự
án và quyết định đầu tư được duyệt.
b) Quyết định
thanh lý các loại tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện (trừ đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
Điều
9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quyết định
tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản, xe ô tô và phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Quyết định
tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ xe ô tô và phương tiện vận tải) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách:
Quyết định
tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định
tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản (trừ xe ô tô và phương tiện vận tải) của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và
phương tiện vận tải khác.
d) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Quyết định xử
lý tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách:
Quyết định xử
lý tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại được giao quản lý, sử dụng.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định xử
lý tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản (trừ tài sản tại khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án điều chuyển tài sản
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan./.