Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 04/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/03/2023
Ngày có hiệu lực 10/03/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Trần Mạnh Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 10 tháng 3 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH KHÁNH HÒA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Triển khai thực hiện Báo cáo thẩm định số 419/BC-HĐTĐ ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Triển khai thực hiện Công văn số 1575/CV-HĐTĐ ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định về việc rà soát hồ sơ thẩm định quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Tờ trình số 2048/TTr-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 07/BC-BKTNS ngày 09 tháng 3 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 2156/UBND-TH ngày 10 tháng 3 năm 2023 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (quy hoạch tỉnh) với những nội dung chính sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Khánh Hòa bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Huyện đảo Trường Sa trong quy hoạch tỉnh chỉ xác định một số định hướng chủ yếu mang tính bao trùm, các nội dung quy hoạch cụ thể hơn sẽ được lập và phê duyệt riêng. Ranh giới tọa độ địa lý từ 11041'53" đến 12052'35" vĩ độ Bắc và từ 108040'33" đến 109023'24" kinh độ Đông.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

(1) Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa, các chiến lược, quy hoạch ngành quốc gia. Phát triển tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia biển đảo, trung tâm kết nối vùng, cửa ngõ chính ra Biển Đông của vùng Tây Nguyên và khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.

(2) Phát triển nhanh và bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh và sức chống chịu của kinh tế tỉnh. Khai thác và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế cho phát triển với kinh tế biển là nền tảng; công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao, dịch vụ logistics, công nghiệp năng lượng, kinh tế số là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Cơ cấu lại, nâng cao chất lượng phát triển các ngành kinh tế gắn với thực hiện chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ.

(3) Phát triển đột phá các vùng trọng điểm: khu vực vịnh Vân Phong, thành phố Nha Trang, khu vực vịnh Cam Ranh, đô thị Cam Lâm. Phát triển nhanh và bền vững vùng đồng bằng, hỗ trợ các vùng trọng điểm. Phát triển nhanh và bền vững vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, gắn với phát huy bản sắc văn hóa, giá trị tài nguyên bản địa. Đẩy mạnh đô thị hóa đi đôi với phát triển hài hòa, bảo đảm kết nối đô thị - nông thôn. Sử dụng hiệu quả, bền vững không gian biển, gắn kết với khu vực đất liền. Hình thành các hành lang kinh tế để kết nối không gian phát triển và tăng cường hiệu ứng lan tỏa; tham gia vào các hành lang kinh tế quan trọng của quốc gia.

(4) Phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; hướng tới các tiêu chuẩn mới về một địa phương đáng sống trong so sánh khu vực và quốc tế. Bảo đảm công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản truyền thống, lịch sử. Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên biển; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giữ gìn môi trường tự nhiên; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

[...]