HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN,
TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã
số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định số lượng chức danh, một
số chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ
phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Thông tư số
05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 115/TTr-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố và các chức
danh khác hoạt động ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm
tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chức
danh, số lượng, mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Chức danh: Mỗi đơn vị cấp xã
không quá 17 chức danh, gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
tổ quốc;
b) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
c) Phó Chủ tịch Hội Nông dân
(chỉ bố trí ở đơn vị có tổ chức Hội Nông dân);
d) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ;
đ) Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh;
e) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
g) Trưởng ban Thanh tra nhân
dân;
h) Phó trưởng Công an (xã, thị
trấn) hoặc Trưởng ban Bảo vệ dân phố (đối với phường);
i) Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân
sự;
k) Thủ quỹ, văn thư, lưu trữ;
l) Đài truyền thanh;
m) Quản lý văn hóa, thông tin,
thể thao;
n) Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;
o) Phó Ban Tổ chức Đảng ủy;
p) Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm
tra Đảng ủy;
q) Văn phòng Đảng ủy;
r) Công an viên (xã, thị trấn)
hoặc Phó ban Bảo vệ dân phố (đối với phường).
2. Số lượng người hoạt động
không chuyên trách:
a) Mỗi đơn vị cấp xã loại I, loại
II bố trí không quá 09 người;
b) Mỗi đơn vị cấp xã loại III bố
trí không quá 06 người.
3. Mức phụ cấp hằng tháng các
chức danh (bao gồm cả kinh phí đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế):
a) Đơn vị cấp xã loại I, II bằng
18,6 tháng lương cơ sở;
b) Đơn vị cấp xã loại III bằng
15,03 tháng lương cơ sở.
4. Mức phụ cấp mỗi chức danh:
a) Các chức danh hưởng hệ số
1,0 mức lương cơ sở gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Chủ tịch Hội Người
cao tuổi; Trưởng ban Thanh tra nhân dân; Phó trưởng Công an đối với xã, thị trấn
(Trưởng ban Bảo vệ dân phố đối với phường); Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự;
Đài truyền thanh; Quản lý văn hóa, thông tin, thể thao; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;
Văn phòng Đảng ủy.
b) Các chức danh hưởng hệ số
0,8 mức lương cơ sở gồm: Thủ quỹ, văn thư, lưu trữ; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh; Phó Chủ tịch Hội Nông dân (chỉ bố trí ở đơn vị có tổ chức Hội Nông dân);
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Phó Ban Tổ
chức Đảng ủy; Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy; Công an viên đối với xã,
thị trấn (Phó ban Bảo vệ dân phố đối với phường).
Điều 2. Chức
danh, số lượng, mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố
1. Chức danh: Mỗi thôn, tổ dân
phố có 06 chức danh, gồm:
a) Bí thư chi bộ;
b) Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ
dân phố;
c) Phó thôn hoặc Tổ phó Tổ dân
phố;
d) Công an viên (ở thôn, tổ
dân phố thuộc xã, thị trấn) hoặc Bảo vệ dân phố (đối với Tổ dân phố của
phường thuộc thành phố Bắc Giang);
đ) Thôn đội trưởng (hoặc Tổ đội
trưởng đối với tổ dân phố);
e) Nhân viên Y tế.
2. Số lượng người hoạt động
không chuyên trách: Mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 03 người.
3. Mức phụ cấp hằng tháng các
chức danh (bao gồm cả kinh phí đóng Bảo hiểm y tế đối với chức danh hoạt động
không chuyên trách và thù lao trưởng đoàn thể):
a) Thôn, tổ dân phố loại I bằng
6,21 tháng lương cơ sở;
b) Thôn, tổ dân phố loại II,
III bằng 5,68 tháng lương cơ sở.
4. Mức phụ cấp mỗi chức danh:
a) Các chức danh hưởng hệ số
1,0 mức lương cơ sở gồm: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn ở thôn, tổ dân phố loại I;
b) Các chức danh hưởng hệ số
0,8 mức lương cơ sở gồm: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn ở thôn, tổ dân phố loại II,
loại III; Công an viên; Bảo vệ dân phố;
c) Các chức danh hưởng hệ số
0,6 mức lương cơ sở gồm: Phó thôn; Tổ phó tổ dân phố; Thôn đội trưởng; Tổ đội
trưởng;
d) Chức danh hưởng hệ số 0,5 mức
lương cơ sở: Nhân viên y tế.
Điều 3. Chức
danh, mức thù lao đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận, Trưởng các đoàn thể và
Cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, tổ dân phố
1. Chức danh:
a) Trưởng Ban công tác Mặt trận;
b) Chi hội trưởng Chi hội Nông
dân;
c) Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ;
d) Chi hội trưởng Chi hội Cựu
chiến binh;
đ) Chi hội trưởng Chi hội Người
cao tuổi;
e) Bí thư chi đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
g) Cộng tác viên dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
2. Trên cơ sở mức phụ cấp hằng
tháng các chức danh quy định tại Khoản 3 Điều 2, mức thù lao hằng tháng mỗi chức
danh:
a) Trưởng ban công tác mặt trận
và chi hội trưởng đoàn thể ở thôn, tổ dân phố loại I hưởng hệ số 0,23 mức lương
cơ sở; ở thôn, tổ dân phố loại II, loại III hưởng hệ số 0,21 mức lương cơ sở;
b) Cộng tác viên dân số - kế hoạch
hóa gia đình hưởng hệ số 0,15 mức lương cơ sở.
Điều 4. Mức
phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
1. Cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã đảm nhiệm thêm không quá 01 chức danh không chuyên trách và được hưởng
50% phụ cấp của chức danh đảm nhiệm.
2. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã đảm nhiệm thêm nhiệm vụ của 01 chức danh không chuyên trách khác
thì được hưởng 100% phụ cấp của chức danh đảm nhiệm; nếu đảm nhiệm thêm nhiệm vụ
của chức danh không chuyên trách khác nữa thì được hưởng thêm 50% phụ cấp của
chức danh đảm nhiệm (một người hoạt động không chuyên trách được đảm nhiệm tối
đa 3 chức danh).
3. Những người hoạt động không
chuyên trách, Trưởng Ban công tác Mặt trận, trưởng đoàn thể ở thôn, tổ dân phố
được kiêm nhiệm thêm không quá 2 chức danh khác, được hưởng 100% phụ cấp, thù
lao của chức danh kiêm nhiệm.
Điều 5. Một
số chế độ khác
1. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế.
2. Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được tham gia Bảo hiểm y tế theo quy định của
Luật Bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ khác theo quy định chính sách hiện
hành của Nhà nước.
Điều 6. Nguồn
kinh phí
1. Do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với
nhân viên y tế thôn, bản và văn bản hiện hành của nhà nước.
2. Chuyển nhiệm vụ chi phụ cấp
cho Nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố từ ngân sách cấp tỉnh về ngân sách cấp
xã.
3. Chuyển nhiệm vụ chi thù lao
cho Cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, tổ dân phố từ ngân
sách cấp huyện về ngân sách cấp xã.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, định hướng kiêm nhiệm các chức danh
những người hoạt động không chuyên trách và triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này thay thế các nghị
quyết: Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định chế độ bảo vệ dân phố ở các phường địa
bàn thành phố Bắc Giang; Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố; Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định chế
độ thù lao đối với Trưởng ban công tác mặt trận và trưởng các đoàn thể ở thôn,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định chế độ
thù lao đối với cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Nghị quyết số 31/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm
2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010; Nghị quyết số
20/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009; Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Giang khoá XVIII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 11 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.