Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009 – 2015
Số hiệu | 04/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 21/04/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Nguyễn Văn Vượng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2009/NQ-HĐND |
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XI, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng, nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số: 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015;
Xét Tờ trình số: 13/TTr-UBND ngày 10/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về Quy định cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau:
1. Các dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ đầu tư:
a) Kiên cố hóa kênh mương cấp III, công trình thủy lợi nhỏ do cấp xã quản lý;
b) Kiên cố đường giao thông nông thôn do cấp xã quản lý (đường liên thông, liên xóm, liên bản,..);
c) Đầu tư hạ tầng làng nghề;
d) Đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản.
2. Tiêu chí phân bổ và hỗ trợ vốn vay:
Mức vốn vay phân bổ cho mỗi huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (đối với thành phố Thái Nguyên chỉ tính các xã).
b) Tổng dân số.
c) Khả năng thu ngân sách hàng năm.
3. Nguyên tắc hỗ trợ, sử dụng và hoàn trả vốn vay:
a) Nguyên tắc: Đây là vốn vay của Chính phủ để thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015, vì vậy tỉnh và huyện phải có trách nhiệm sử dụng hiệu quả và hoàn trả vốn vay theo đúng quy định. Địa phương nào không hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng thời hạn sẽ không được bố trí vốn vay trong những năm tiếp theo.
b) Mức hỗ trợ và chi trả nguồn vốn vay đối với ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tính trên tổng số vốn vay của từng địa phương như sau:
TT |
Tên địa phương |
Ngân sách tỉnh hỗ trợ và hoàn trả vốn vay theo tỷ lệ |
Ngân sách huyện hoàn trả vốn vay theo tỷ lệ |
1 |
Đối với các huyện: Võ Nhai, Định Hóa |
90% |
10% |
2 |
Đối với huyện Phú Bình |
80% |
20% |
3 |
Đối với các huyện: Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, Phổ Yên |
70% |
30% |
4 |
Đối với thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên |
50% |
50% |