HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/NQ-HĐND
|
Điện Biên, ngày
20 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI -
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC
THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP, ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP, ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC, ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 1831/TTr-UBND, ngày 11 tháng 7
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định phân cấp quản lý,
sử dụng tài sản công tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa
bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Thời điểm áp dụng: Kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
193/2010/NQ-HĐND, ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện
Biên Khóa XIV, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Điện Biên;
- Đại biểu QH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo, CV VP HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh; Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lò Văn Muôn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ
HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ HỘI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 02/2018/NQ-HĐND, ngày 20 tháng 7 năm 2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội,
tài sản của dự án sử dụng vốn Nhà nước, tài sản tại Văn phòng huyện ủy, thành ủy,
thị ủy (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 và Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản công là tiền
thuộc ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ
ngoại hối nhà nước; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh quốc gia; tài sản dự
trữ quốc gia; tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn
tỉnh; tài sản công tại doanh nghiệp; đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác do nhà nước quản lý thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Văn phòng huyện ủy, thành ủy, thị ủy;
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Quy định quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định
tại điểm c, Khoản 2, Điều 37, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ)
1. Mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại phục vụ công
tác
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm xe
ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện theo quy định hiện hành của
Pháp luật và hướng dẫn Bộ Tài chính.
2. Mua sắm tài sản công (ngoài quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này), những tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm theo phương thức
tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và các danh mục tài sản khác theo hướng
dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương (nếu có).
a) Cấp tỉnh
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng của
các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết
định mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
b) Cấp huyện
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản: Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án mua sắm,
xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị các huyện,
thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã,
thành phố: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định
mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
c) Cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định tại điểm
c, Khoản 1, Điều 38, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ)
1. Thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá
trị thuê từ 200 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm. Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê dưới 200 triệu đồng/năm: Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ dự toán ngân
sách được giao để quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê
tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm. Giá
trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi
có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp có giá trị thuê đến dưới 100 triệu đồng/năm: Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản
không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản công được giao quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh,
các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Riêng đất đai, tài sản nhà và vật kiến trúc gắn liền
với đất tại địa điểm cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng
mới tại địa điểm khác theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng phương án xử lý, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trước khi quyết định thu hồi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi những tài sản công thuộc cấp xã quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi những
tài sản công thuộc các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
c) Các tài sản khác có giá trị nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
d) Tài sản điều chuyển giữa các Sở, Ban, Ngành, huyện,
thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có đơn vị trực
thuộc điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã thuộc cấp
huyện quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã điều chuyển tài
sản của các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
không phải là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô được hình thành từ nguồn Quỹ
hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định, thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 50, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017
của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công là:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/01 đơn
vị tài sản. Đối với tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 01
tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có
ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định
bán tài sản công có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, xã, có giá trị
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
không phải là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 51, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản:
a) Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định
thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
3. Cấp huyện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã có nguyên
giá theo sổ sách kế toán trên 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị các huyện,
thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ
sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý.
4. Cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý
đối với các tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01
đơn vị tài sản được giao quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy
các tài sản theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý có giá
trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định
tiêu hủy các tài sản theo quy định của pháp luật có giá trị nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiêu hủy các tài sản thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật
có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý có giá
trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định xử
lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại.
Mục 2. Quy định phân cấp quản lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Điều 12. Thẩm quyền Quyết định
xác lập Sở hữu toàn dân về tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập sở
hữu toàn dân về tài sản, gồm:
1. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại
Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
2. Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
3. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động.
4. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
5. Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa
phương quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Trừ tài sản quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị
xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá
trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp
huyện ra quyết định tịch thu (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định).
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (Trừ tài sản quy định
tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của
Chính phủ).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành,
huyện, thị xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất,
xe ô tô; vùng, đá quý, kim loại quý có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên;
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý
tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp quân khu
chuyển giao (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án xử lý).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (Trừ các tài sản
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy, di sản không có người thừa kế, hàng hóa tồn đọng trên địa bàn tỉnh (Trừ
tài sản quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ).