HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên,
ngày 13 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG DO THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN
CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối
với công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không
đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày
14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND ngày 06 tháng 7
năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ, chính sách hỗ trợ đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái
Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Những quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức trong các
cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp
xã;
b) Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp
huyện;
c) Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
d) Người làm việc trong biên chế
được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Các đối tượng đã được hưởng chế độ theo quy định
tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính
sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội;
b) Các đối tượng đang bị xem xét kỷ luật; đang
trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa
hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá
nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Các đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều này chỉ được hưởng một trong các chế độ, chính sách nêu tại Nghị
quyết và được Thường trực Tỉnh uỷ (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
hiện đang công tác ở khối Đảng, Đoàn thể) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hiện đang công tác ở khối
chính quyền và các tổ chức hội được giao biên chế hội) phê duyệt.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh Thái Nguyên thôi việc ngay theo nguyện vọng
1. Điều kiện áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động còn thời gian làm việc từ trên 05 năm (60 tháng) so với thời điểm
đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành tại
thời điểm cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn xin nghỉ công tác theo nguyện vọng.
2. Chính sách hỗ trợ:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để
tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương (bình quân
60 tháng cuối) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh Thái Nguyên nghỉ công tác theo nguyện vọng để giải quyết chế độ nghỉ
hưu
1. Điều kiện áp dụng:
a) Trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam,
trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
b) Trên 58 tuổi đến dưới 59 tuổi 06 tháng đối với
nam, trên 53 tuổi đến dưới 54 tuổi 06 tháng đối với nữ, có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
2. Chính sách hỗ trợ:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương (bình quân
60 tháng cuối) cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành;
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương (bình quân
60 tháng cuối) cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương (bình quân
60 tháng cuối) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi;
d) Được hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội (phần
nhà nước đóng) cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi với mức đóng tại thời điểm nghỉ
công tác (trả một lần).
Điều 4. Chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ, chức danh lãnh đạo có nguyện vọng nghỉ
công tác chờ đủ tuổi để nghỉ hưu
1. Điều kiện áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ, chức danh lãnh đạo có mức phụ cấp
chức vụ từ 0,2 trở lên, thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ, Thị uỷ, Đảng
đoàn, cấp uỷ sở, ban, ngành quản lý trở lên, công tác trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh Thái Nguyên, còn
dưới 02 năm (24 tháng) công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật,
có nguyện vọng nghỉ công tác chờ đủ tuổi để nghỉ hưu.
2. Chế độ, chính sách hỗ trợ:
a) Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức
lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có),
phụ cấp công vụ;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan nơi
cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi để nghỉ hưu căn cứ vào mức lương,
các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) được hưởng tại Điểm
a, Khoản này thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện
thoại (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công
tác chờ đủ tuổi để nghỉ hưu;
d) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác,
nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh theo quyền lợi quy định
thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công
tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh
toán theo quy định hiện hành;
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện nghỉ
công tác chờ đủ tuổi để nghỉ hưu không tính vào biên chế của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều 5. Nguồn
kinh phí chi trả chế độ, chính sách
Kinh phí thực hiện Nghị quyết từ
nguồn ngân sách địa phương. Riêng đối với đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, kinh phí từ nguồn tài chính của đơn vị.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Nội vụ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh Thái Nguyên;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo VP HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên; Trung tâm TT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Hòa
|