Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII "Các biện pháp khẩn cấp tạm thời" của Bộ luật Tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành

Số hiệu 02/2005/NQ-HĐTP
Ngày ban hành 27/04/2005
Ngày có hiệu lực 13/06/2005
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Văn Hiện
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2005/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2005 

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG VIII "CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI" CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định tại Chương VIII "Các biện pháp khẩn cấp tạm thời" (sau đây viết tắt là BPKCTT) của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS);

Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ

1. Về quy định tại khoản 1 Điều 99 của BLTTDS

1.1. Trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án) chỉ có những cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:

a) Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự;

b) Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật Hôn nhân và gia đình quy định;

c) Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở khởi kiện vụ án lao động trong tr­ường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể ng­ười lao động do Bộ luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định.

1 2. Chỉ khi thuộc một trong các tr­ường hợp sau đây, cá nhân, cơ quan, tổ chức được h­ướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:

a) Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đ­ương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang đ­ược Tòa án giải quyết và cần phải đ­ược giải quyết ngay, nếu không được giải quyết sẽ ảnh h­ưởng xấu đến đời sống, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm... của đương sự;

b) Để bảo vệ chứng cứ trong tr­ường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;

c) Để bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục đ­ược, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối t­ượng hiện có liên quan đến vụ án đang đ­ược Tòa án giải quyết;

d) Để bảo đảm việc thi hành án tức là làm cho chắc chắn các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án đ­ược thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.

2. Về quy định tại khoản 2 Điều 99 của BLTTDS

2.1. Chỉ khi có đầy đủ các điều kiện sau đây đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện phải đ­ược làm theo đúng quy định tại Điều 164 của BLTTDS), thì cá nhân, cơ quan, tổ chức mới có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:

a) Do tình thế khẩn cấp, tức là cần phải đ­ược giải quyết ngay, không chậm trễ

b) Cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong tr­ường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập đ­ược;

c) Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (có thể là hậu quả về vật chất hoặc phi vật chất).

2.2. Trong tr­ường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của mình, như­ng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác, thì Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của BLTTDS và h­ướng dẫn tại Mục 6 Nghị quyết này. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ án đ­ược thực hiện theo quy định tại Điều 169 và Điều 171 của BLTTDS.

2.3. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT là Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của BLTTDS và h­ướng dẫn tại Mục 1 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao h­ướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTDS.

3. Về quy định tại khoản 3 Điều 99 của BLTTDS

3.1. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của BLTTDS trong tr­ường hợp đ­ương sự không có yêu cầu áp dụng BPKCTT.

3.2. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do BLTTDS quy định đối với BPKCTT đó.

Ví dụ: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT "Buộc thực hiện tr­ước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định tại Điều 104 của BLTTDS khi có đẩy đủ các điều kiện sau đây:

[...]