Nghị quyết 01/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 01/NQ-HĐND
Ngày ban hành 27/02/2023
Ngày có hiệu lực 27/02/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 27 tháng 02 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH TRÀ VINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 804/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Báo cáo số 8578/BC-HĐTĐ ngày 28/11/2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thẩm định quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Tờ trình số 557/TTr-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh), với những nội dung chính như sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch tỉnh Trà Vinh bao gồm toàn bộ tỉnh Trà Vinh với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 2.390,77 km2 và phần diện tích biển được xác định trên cơ sở Công ước Liên hợp quốc về biển, Luật Biển Việt Nam, Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, với 09 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và 07 huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải, 106 đơn vị hành chính cấp xã. Tứ cận như sau: Phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre; phía Tây Nam giáp tỉnh Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ; phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long; phía Đông giáp biển Đông với đường bờ biển dài 65km; ranh giới tọa độ địa lý khoảng từ 9031’46’’ đến 10004’5’’ vĩ độ Bắc, 105057’16’’ đến 106036’04’’ kinh độ Đông.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Thứ nhất, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo tồn, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Trong giai đoạn 2021 - 2030, lấy kinh tế làm trọng tâm, hướng đến mục tiêu cuối cùng là phát triển xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, kết hợp chặt chẽ các mô hình phát triển xanh, phát triển tuần hoàn, phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo, bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh, quốc phòng vững mạnh.

- Thứ hai, phát triển đồng bộ, có kế thừa và phù hợp: Quy hoạch phát triển tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 được phê duyệt trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn 2045, đảm bảo thống nhất với quan điểm phát triển tại quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng có liên quan đến phát triển tỉnh Trà Vinh. Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030 phải kế thừa được những thành tựu mà giai đoạn trước đã đạt được, đồng thời phù hợp với các điều kiện mới.

- Thứ ba, phát triển có đột phá và ưu tiên: (i) Ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư giải quyết các điểm nghẽn cho phát triển của tỉnh, đó là kết cấu hạ tầng giao thông đa phương tiện và thủy lợi; (ii) Tính toán, cân nhắc khi lựa chọn những khâu mang tính tạo động lực cho phát triển tỉnh (ngành sản phẩm có lợi thế phát triển, vùng động lực, đô thị động lực: Kinh tế biển và ven biển, hệ thống đô thị biển, khu kinh tế, khu công nghiệp và hệ thống cảng biển, du lịch).

- Thứ tư, tận dụng lợi thế nhờ liên kết để xây dựng các phương án phát triển tỉnh trong không gian kinh tế mở của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Coi phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ là tháo gỡ nút thắt để phát triển kinh tế nhờ liên kết; Phát triển kinh tế tỉnh dựa trên các động lực là nông nghiệp và kinh tế biển để tham gia vào các chuỗi liên kết sản phẩm vùng, các trung tâm đầu mối của vùng, phù hợp với mối liên kết kinh tế của tỉnh với các tỉnh khác trong quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long, chú trọng hoàn thiện các điều kiện để hoàn thiện lợi thế nhờ liên kết (kết cấu hạ tầng, nhân lực, thu hút đầu tư), trong đó nhấn mạnh đến điều kiện về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Thứ năm, đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng thành quả khoa học và công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo, gắn kết khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo là yếu tố thúc đẩy quan trọng nhất trong quá trình phát triển tỉnh. Đầu tư khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo cần tập trung vào: Áp dụng các mô hình sản xuất kinh doanh hiện đại, ứng dụng công nghệ cao trong các ngành: Trồng lúa, cây ăn quả dài ngày, nhất là các loại cây chịu mặn, nuôi trồng thủy hải sản; công nghiệp sản xuất năng lượng sạch và công nghiệp ven biển; du lịch và dịch vụ cảng sông, biển, dịch vụ logistics; đầu tư phát triển giáo dục, hình thành các khu chức năng về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Thứ sáu, phát triển gắn với chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, cụ thể là vấn đề nước biển dâng, nhiễm mặn, theo hướng chuyển đổi từ kinh tế và kết cấu hạ tầng chống nhiễm mặn sang sống chung với mặn; áp dụng công nghệ cao trong chủ động giải quyết vấn đề tài nguyên đất đai (nhiễm mặn, sạt lở, sụt lún), nước cho sinh hoạt và phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đời sống người dân thích ứng với xu hướng nhiễm mặn và nước biển dâng giai đoạn sau năm 2030.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Trà Vinh đạt trình độ phát triển ở mức thu nhập trung bình cao, nằm trong nhóm đầu của vùng đồng bằng sông Cửu Long, với vị trí là một trong những trung tâm kinh tế biển và trung tâm năng lượng sạch của vùng. Kinh tế phát triển dựa trên khoa học công nghệ cao và các động lực tăng trưởng tập trung, hiện đại và hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ để khai thác có hiệu quả các lợi thế của tỉnh trong không gian kinh tế mở của vùng đồng bằng sông Cửu Long và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế gắn với mục tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh (trong đó nhấn mạnh đến an ninh quốc phòng vùng biển).

b) Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, tạo dựng và phát triển các ngành sản phẩm động lực (ngành quan trọng) tăng trưởng kinh tế của tỉnh: Các ngành động lực của tỉnh được xác định dựa trên lợi thế của tỉnh trong sự so sánh với các tỉnh khác của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu và sự phát triển khoa học công nghệ. Theo đó, động lực của tỉnh trong dài hạn sẽ là các ngành sản phẩm liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao thích ứng với điều kiện nhiễm mặn và sản phẩm kinh tế biển, ven biển mà Trà Vinh có lợi thế.

[...]