Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 01/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2017
Ngày có hiệu lực 29/07/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Phạm Sỹ Lợi
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2017/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 19 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 1763/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017

Sáu tháng đầu năm, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn khó khăn, được sự giúp đỡ của Trung ương, với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành sâu sát, quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản giữ được ổn định và phát triển so với cùng kỳ. Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt mức tăng trưởng khá (10,4%). Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, sản xuất sản phẩm sạch, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Xuất khẩu, thu ngân sách tăng cao. Văn hóa, xã hội có nhiều hoạt động sôi nổi. Thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được triển khai kịp thời, thiết thực. Cải cách hành chính có chuyển biến tích cực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, công tác quốc phòng địa phương được giữ vững, đời sống Nhân dân ổn định.

Tuy nhiên, một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu chưa đạt 50% kế hoạch năm. Chăn nuôi gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện Đề án phát triển đàn bò sữa còn chậm. Thu hút đầu tư FDI giảm. Chất lượng dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ dân sinh chậm được cải thiện. Giải phóng mặt bằng còn khó khăn, thi công một số dự án chậm. Quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường, trật tự đô thị, an toàn giao thông, hoạt động tôn giáo…có mặt hạn chế. Một số tồn tại gây bức xúc trong Nhân dân chậm được khắc phục.

Điều 2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017.

1. Tập trung cao độ phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2017 theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh (chưa chỉnh lý theo số liệu gốc do Tổng cục thống kê thông báo tháng 6/2017).

a) Lĩnh vực kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 11% so với ước thực hiện 2016.

- GRDP bình quân đầu người 54,8 triệu đồng, tăng 13,5% so với ước thực hiện 2016.

- Cơ cấu kinh tế năm 2017 phấn đấu đạt: Nông, lâm, ngư nghiệp: 10,7%, Công nghiệp - xây dựng: 60,7%, Dịch vụ: 28,6%.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,05%; Tính theo giá trị sản xuất tăng 15-16% so với ước thực hiện năm 2016.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.500 triệu USD, tăng 20% so với ước thực hiện năm 2016.

- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 19.100 tỷ đồng, tăng 15,8% so với ước thực hiện năm 2016.

- Thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 5.040 tỷ đồng, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2016.

- Vốn đầu tư toàn xã hội: 29.400 tỷ đồng, tăng 25,1% so với ước thực hiện 2016.

- Năng suất lao động đạt 91 triệu đồng/người.

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

- Giảm tỷ lệ sinh 0,11‰.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng còn 11,8%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,8%; tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 0,5% so với năm 2016;.

- Giải quyết việc làm mới cho 16.050 người, trong đó xuất khẩu 1.000 lao động.

- Số bác sỹ/10.000 dân đạt 6,7 bác sỹ (trong đó số bác sỹ /10.000 dân tại các cơ sở y tế do tỉnh quản lý đạt 6,7 bác sỹ).

- Số giường bệnh/10.000 dân đạt 21,7 giường (trong đó tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân tại các cơ sở y tế do tỉnh quản lý đạt 21,7 giường).

[...]