Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành

Số hiệu 01/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/04/2010
Ngày có hiệu lực 08/05/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Nguyễn Văn Vượng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 01/2010/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét Tờ trình số: 13/TTr-UBND ngày 05/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.

I. Quy định chung về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Nguyên tắc phân cấp

a) Phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh Thái Nguyên.

b) Tài sản được đầu tư, trang bị, mua sắm phải sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện công khai, minh bạch. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

c) Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý, sử dụng, báo cáo theo đúng các văn bản của Trung ương và quy định của tỉnh Thái Nguyên, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình.

đ) Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008 và Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp, những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng, phạm vi áp dụng

a) Đối tượng áp dụng: Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng, bao gồm:

- Đất đai, quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức;

- Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;

- Phương tiện giao thông vận tải;

- Máy móc thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc;

- Các tài sản khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Phạm vi áp dụng:

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện); Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn (UBND cấp xã).

- Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

c) Đối với việc quản lý tài sản của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thực hiện theo quy định của Chính phủ, không thuộc phạm vi áp dụng tại quy định này.

II. Quy định cụ thể về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản

1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua tài sản là ô tô phục vụ công tác, mua ô tô chuyên dùng theo qui định của Thủ tướng Chính phủ; mua trụ sở gắn liền với quyền sử dụng đất; mua sắm tài sản khác có giá trị trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản hoặc mua sắm nhiều tài sản mà trong đó có 1 tài sản có giá trị trên 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức.

b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, đoàn thể, cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản không thuộc điểm a khoản này, được mua tài sản có giá trị không quá 1.000.000.000 đồng cho một đơn vị tài sản hoặc nhiều tài sản mà trong đó có 1 tài sản có giá trị không quá 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.

[...]