HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2010/NQ-HĐND
|
Cần Thơ, ngày
25 tháng 6 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ; MỨC CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐẾN THĂM VÀ LÀM
VIỆC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII- KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Quy định mức chi tiếp khách nước
ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; mức chi tiếp khách trong nước đến
thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
và ngân sách, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết
này Quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế; mức chi tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần
Thơ.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
đúng pháp luật quy định.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười tám thông
qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của
pháp luật./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Quyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ; MỨC CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐẾN THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
(Ban hành theo Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. Quy định chế độ chi tiếp
khách quốc tế đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ
A. Đối tượng
Khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ được xếp
theo hai hạng, gồm:
- Khách hạng 1 (tương đương đoàn khách hạng C của
Thông tư số 01/2010/TT-BTC).
Trưởng đoàn gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục
trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật
và thể dục thể thao; khách là Phó Chủ tịch các tổ chức.
- Khách hạng 2 (tương đương đoàn khách mời quốc
tế khác của Thông tư 01/2010/TT-BTC ).
B. Nội dung chi
1. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại thành phố Cần Thơ do thành phố đài thọ toàn bộ chi phí
ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: Chỉ tặng hoa cho trưởng đoàn là
nữ, mức chi tối đa 200.000 đồng/1 người.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
Trưởng đoàn bố trí một xe riêng, các đoàn viên
trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng
thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở: (giá thuê
phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng)
- Khách hạng 1:
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa
2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.700.000
đồng/người/ngày.
- Khách hạng 2: Mức tối đa 500.000
đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc
biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng
trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của
cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền
ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức
tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu
trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn,
nhà nghỉ.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm
2 bữa trưa, tối)
- Khách hạng
1: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Khách hạng
2: Mức tối đa 270.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao
gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải có
cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối
với thành viên của đoàn.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu
đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày
của khách theo quy định tại điểm d, khoản 1 mục B Phần I nêu trên.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả
tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch phía thành phố tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu
được căn cứ theo danh sách đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chưa bao
gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các
buổi làm việc:
- Khách hạng 1: Mức chi nước uống,
hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại
biểu và phiên dịch thành phố tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước
thuộc EU sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang (350 từ);
+ Tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc
tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang (350 từ);
Đối với một số ngôn ngữ không phổ
thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu
trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Tối đa
không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): Tối
đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm
việc 8 tiếng.
Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các
hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi
cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm
vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi dịch thuật nêu trên
chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải
đi thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị
chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không
đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công
tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch
đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ
thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
h) Chi tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại thành phố Cần Thơ, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình
thức, cụ thể như sau:
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam
sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể:
- Trưởng đoàn: Mức tối đa không
quá 400.000 đồng/người;
- Các đại biểu khác: Mức tối đa
không quá 300.000 đồng/người.
i) Đi công tác cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan chủ trì đón tiếp khách
chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới cơ sở và
chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại cơ sở theo các mức
chi quy định tại các điểm: b, c, d, đ khoản 1 mục B Phần I nêu trên;
- Đơn vị ở cơ sở nơi khách đến
thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo
quy định tại điểm e khoản 1 mục B Phần I nêu trên.
- Trường hợp cán bộ thành phố được
cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác
giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú
theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi
công tác trong nước.
2. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Cần Thơ do khách tự túc ăn, ở; thành phố chi các khoản
chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào
được chi để đón tiếp đoàn như sau:
Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí
về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Cần Thơ; chi phí tiếp
xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm;
trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan
được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi
theo từng hạng khách như quy định tại các điểm: a, b, đ, e, g, h khoản 1 mục B
Phần I nêu trên.
Trường hợp đoàn làm việc với nhiều
cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e khoản 1 Mục B.
3. Đối
với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại thành phố Cần Thơ do khách tự
túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc
chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại
điểm e khoản 1 Mục B Phần I nêu trên.
II. Đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại thành phố Cần Thơ
Nội dung chi
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức do phía thành phố đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc
tế được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 mục B Phần I nêu trên;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch): Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Mục
B nêu trên;
- Đối với các khoản chi phí khác, như:
chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội
trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị,
chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có)
phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ
chức tại thành phố Cần Thơ do phía thành phố và phía nước ngoài phối hợp tổ chức
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng
dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam
chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của
phía Việt Nam thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức
chi được quy định tại khoản 1 mục B Phần I nêu
trên để thực hiện.
3. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức
tại thành phố Cần Thơ do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc
tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
III. Quy định chế độ chi tiêu
tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ
A. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Trong trường hợp khách ngoài thành phố Cần Thơ đến
làm việc với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể, sở, ban, ngành thành phố, quận, huyện thì thủ trưởng
cơ quan đơn vị xét thấy cần thiết mời cơm khách.
Đối tượng khách gồm:
- Đoàn khách của các cơ quan Trung ương bao gồm:
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Quốc hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các Bộ, ngành, Đoàn thể Trung ương; các Ban Đảng, các Ủy ban của Quốc hội; cấp
Vụ của các Bộ, ngành Trung ương và tương đương.
- Đoàn khách các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp; Đoàn cán bộ lão
thành cách mạng, Đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; Đoàn khách cơ sở là bà con dân tộc
ít người; Đoàn khách già làng, trưởng bản.
B. Nội dung chi
Chi tiếp khách đến thăm và làm việc tại các địa
phương, cơ quan, đơn vị trong thành phố, cụ thể như sau:
- Chi nước uống.
- Chi mời cơm trong trường hợp xét thấy thật cần
thiết.
C.
Mức chi
1. Mức chi tiếp khách đến thăm và làm việc tại
các địa phương, đơn vị trong thành phố (áp dụng theo mức quy định tại Thông tư
số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước) cụ
thể như sau:
- Chi nước uống tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày;
- Chi mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối
đa không quá 200.000 đồng/người/suất.
2. Các cơ quan chỉ được sử dụng từ nguồn kinh
phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn thu hợp pháp khác để chi mời
cơm khách và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị bảo đảm một phần kinh phí hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, đối tượng được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem
xét, quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với khả năng kinh phí của đơn vị./.