Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 13/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phạm Minh Chính |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính,Xây dựng - Đô thị |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../…../NĐ-CP |
Hà Nội, ngày …….. tháng ….… năm 20…… |
DỰ THẢO 2 |
|
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng.
2. Nghị định này được áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này;
c) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng (không bao gồm nhà ở riêng lẻ đối với cá nhân, hộ gia đình).
3. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình, hạng mục công trình, mà có hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành chính được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đó mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần.
4. Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu như sau:
a) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức. Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được gọi chung là cá nhân.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../…../NĐ-CP |
Hà Nội, ngày …….. tháng ….… năm 20…… |
DỰ THẢO 2 |
|
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng.
2. Nghị định này được áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này;
c) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng (không bao gồm nhà ở riêng lẻ đối với cá nhân, hộ gia đình).
3. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình, hạng mục công trình, mà có hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành chính được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đó mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần.
4. Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu như sau:
a) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức. Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được gọi chung là cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền.
Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực tại Nghị định quy định như sau:
Trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà là 300.000.000 đồng.
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính; d) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
e) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;
g) Những biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng là 01 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà là 02 năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm: Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào khai thác, sử dụng. Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày kết thúc của hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng.
b) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Điều 6. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực tham gia hoạt động:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
d) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; định giá xây dựng;
h) Kiểm định xây dựng.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài thì còn bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;
b) Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được;
d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;
đ) Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm e, điểm h khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm đ khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc lập lại kết quả khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng hoặc đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành vi quy định tại khoản 1 (trừ điểm c) Điều này;
c) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt hoặc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không đúng, không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
c) Không phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trước khi nhà thầu lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
d) Tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
đ) Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc không phù hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;
e) Không tổ chức giám sát khảo sát xây dựng hoặc giám sát khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
g) Không thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng không đúng với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
h) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng;
i) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình chưa phù hợp với hiện trạng, không được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng hoặc chỉ có bản đồ địa chính;
k) Không phê duyệt hoặc phê duyệt không đúng dự toán chi phí khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
l) Để năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu có) của nhà thầu khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng đúng với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
b) Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
c) Buộc phê duyệt hoặc buộc lập lại dự toán đối với hành vi quy định tại điểm k khoản 3 Điều này (áp dụng trong trường hợp chưa ký hợp đồng kinh tế với nhà thầu).
Điều 8. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch; đồ án quy hoạch; nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng nội dung và thời gian quy định;
b) Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến không đúng quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch; đồ án quy hoạch; nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với dự án, đồ án chưa thực hiện hoặc đang thực hiện.
Điều 9. Vi phạm quy định về điều chỉnh quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng;
b) Điều chỉnh quy hoạch không đúng căn cứ, điều kiện, nguyên tắc, trình tự điều chỉnh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lập lại quy hoạch xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với dự án chưa khởi công xây dựng công trình.
Trường hợp dự án gồm nhiều dự án thành phần thì buộc lập lại quy hoạch điều chỉnh đối với dự án thành phần chưa khởi công xây dựng.
Điều 10. Vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển;
b) Không tổ chức lấy ý kiến về Quy chế quản lý kiến trúc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc, buộc lấy ý kiến về Quy chế quản lý kiến trúc và xây dựng trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định;
d) Không tổ chức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định;
đ) Không tổ chức lập, phê duyệt hoặc lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình không đúng quy định;
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;
c) Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
d) Không phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng đối với trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng đối với điểm a, điểm b, điểm c khoản này):
a) Buộc lập lại, lập điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh dự án theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc hủy dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đối với dự án chưa khởi công xây dựng.
Điều 12. Vi phạm quy định về thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
c) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hoặc lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định phải điều chỉnh lại thiết kế;
c) Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
c) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ phải thực hiện của dự án, công trình, hạng mục công trình với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
d) Phê duyệt dự toán có nội dung xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường địa phương nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc tổ chức nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lập hoặc lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định trong trường hợp chưa thi công hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thẩm định hoặc phê duyệt lại thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp chưa thi công hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc phê duyệt lại thiết kế bước sau phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
h) Buộc phê duyệt lại dự toán (áp dụng trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế) đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này;
i) Buộc điều chỉnh thiết kế, buộc đảm bảo tỷ lệ phần trăm sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo quy hoạch đô thị hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt (nếu có);
b) Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
c) Điều chỉnh dự án mà chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận;
d) Không hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
đ) Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp;
e) Không chuyển giao quản lý hành chính theo quy định.
g) Chủ đầu tư dự án khu đô thị không thực hiện giám sát, kiểm tra người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với dự án đang thực hiện xây dựng;
b) Buộc chủ đầu tư thứ cấp thực hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này đối với dự án đang thực hiện thi công xây dựng;
d) Buộc hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc làm thủ tục chuyển giao quản lý hành chính theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình
1. Xử phạt đối với hành vi không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình theo quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng) như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Xử phạt đối với hành vi không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình có hành vi không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: Tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
b) Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình đã được phê duyệt;
c) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
d) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.
6. Trường hợp khởi công xây dựng mà chưa có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dừng thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này. Công trình chỉ được tiếp tục thi công xây dựng khi được cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm xác nhận đã khắc phục xong hành vi vi phạm.
Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình, phá dỡ công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
6. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
7. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt, vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng.
8) Xử phạt đối với hành vi xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, thủy lợi, đê điều, năng lượng), khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này) cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
9) Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
10. Xử phạt đối với hành vi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính hoặc sau khi đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
11. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà tái phạm như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 11 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 11 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 11 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 11 Điều này;
Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, cá nhân, tổ chức vi phạm không được tổ chức thi công xây dựng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, người có thẩm quyền ra Quyết định phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng địa phương và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường hoặc buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 11 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không khắc phục việc xây dựng sai so với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy giấy phép xây dựng theo quy định và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều 15.
14. Trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 98 Luật Xây dựng thì không coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép được cấp.
Điều 16. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt biển báo tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan theo quy định;
c) Không quy định về căn cứ xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu có công việc thi công xây dựng;
d) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định;
b) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
c) Không thực hiện công khai nội dung giấy phép xây dựng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;
b) Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu;
c) Không kiểm tra dẫn đến các phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định;
d) Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng;
đ) Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện quản lý an toàn trong thi công xây dựng;
e) Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
b) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng công trình không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy định;
c) Tổ chức thi công xây dựng công trình sai quy chuẩn kỹ thuật;
d) Không có kết quả kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Đưa vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định;
g) Không tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang tổ chức đấu thầu;
d) Buộc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc công khai nội dung giấy phép xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Buộc thực hiện thí nghiệm hoặc thí nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
h) Buộc bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện quản lý an toàn trong thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
i) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình theo đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
k) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
l Buộc nhà thầu thi công tổ chức thi công xây dựng công trình theo quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
m Buộc mua bảo hiểm công trình đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
n) Buộc tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
o) Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp công trình xây dựng đang thi công đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để cán bộ giám sát thi công thực hiện giám sát hoặc ký các tài liệu trong hồ sơ nghiệm thu mà không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
b) Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Không gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
2. Xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thanh toán, quyết toán như sau:
a) Thanh toán khi chưa có đầy đủ hồ sơ thanh toán, quyết toán hoặc thanh toán nhiều hơn đơn giá, khối lượng, giá trị theo quy định;
b) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng không nằm trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; quyết toán nhiều hơn đơn giá, khối lượng, giá trị theo quy định.
3. Xử phạt đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 09 tháng đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 06 tháng đối với dự án nhóm B;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa từng phần công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;
b) Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng hoặc chủng loại vật liệu theo hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ hoàn thành công trình;
c) Bàn giao, đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay thế người có chứng chỉ hành nghề phù hợp, nghiệm thu lại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc bổ sung đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ thanh toán đối với công trình đang thi công xây dựng hoặc buộc thanh toán, quyết toán đúng đơn giá, khối lượng, giá trị theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải tổ chức nghiệm thu đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này và buộc bồi thường thiệt hại cho bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
đ) Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
e) Buộc khắc phục chất lượng công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ hoàn thành công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
g) Buộc trong thời hạn 15 ngày phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định và không được khai thác, sử dụng công trình khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu;
b) Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);
b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy định về trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ % quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
b) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý và vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;
b) Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định;
c) Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định;
d) Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
đ) Không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
e) Không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng, vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;
b) Không thực hiện quan trắc công trình theo quy định;
c) Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì;
d) Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e) Không thực hiện một trong các nội dung sau khi công trình hết thời hạn sử dụng: Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với công trình quy định phải báo cáo.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu công tác thi công, sửa chữa bảo trì hoặc buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
g) Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
h) Buộc thực hiện các trách nhiệm, biện pháp theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
i) Buộc thực hiện: Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu theo quy định;
b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ danh mục tài liệu lưu trữ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về sự cố công trình
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Trường hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm vi nhiệm vụ được giao, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử phạt hành chính đối với những hành vi quy định từ Điều 6 đến Điều 21 của Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP TỰ THỰC HIỆN), NHÀ THẦU, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Điều 23. Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề theo quy định hoặc sai chứng chỉ hành nghề hoặc không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực;
b) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.
3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
d) Không lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành theo quy định;
đ) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
e) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
h) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực; đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thông báo cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề phù hợp đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc nhà thầu thực hiện chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm e khoản 3 Điều này;
g) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
h) Buộc thực hiện đăng kiểm theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm nội dung cam kết trong hồ sơ dự thầu
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với nhà thầu không thực hiện đúng các cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc hợp đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng các cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc hợp đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 26. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm không phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
b) Phiếu kết quả thí nghiệm không đáp ứng các nội dung theo quy định;
c) Không lưu trữ mẫu khảo sát hoặc tài liệu khảo sát theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc báo cáo khảo sát không đầy đủ nội dung theo quy định; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
c) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;
d) Triển khai khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
đ) Thực hiện khảo sát không theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy kết quả khảo sát, tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định và hủy phiếu kết quả thí nghiệm đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc lập lại nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và khảo sát lại các công trình chưa khởi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vượt quá thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bố cục bản vẽ, ký hiệu bản vẽ không đúng theo quy định;
b) Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không lấy ý kiến quy hoạch hoặc lấy ý kiến không đúng về đối tượng, hình thức và thời gian theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;
d) Hồ sơ đồ án quy hoạch không được cơ quan thẩm định quy hoạch đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt;
đ) Không gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để lưu giữ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh, thành phần bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đúng nội dung hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không có hồ sơ thiết kế đô thị, quy định quản lý theo đồ án hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;
c) Lập quy hoạch xây dựng không thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn đã được phê duyệt, lập quy hoạch đô thị không căn cứ vào quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt;
d) Không thực hiện công bố công khai quy hoạch hoặc công bố công khai nhưng không đúng hình thức và nội dung theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại đồ án quy hoạch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch lưu giữ đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
đ) Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;
e) Buộc thực hiện công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Thực hiện thẩm tra dự án do mình lập hoặc công trình do mình thiết kế.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thẩm tra đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại kết quả thẩm tra đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này đối với công trình xây dựng đang thi công .
Điều 29. Vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế không theo đúng trình tự quy định trừ trường hợp quy định được điều chỉnh;
c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định nhà sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Không đưa vào thiết kế vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung, không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc không tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu cho công trình;
c) Xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
d) Áp dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường địa phương nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
e) Tính sai khối lượng, lập dự toán có khối lượng không đúng với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế hoặc không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đưa hoặc đưa không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết kế;
b) Phát hành hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình có yêu cầu khảo sát địa chất khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;
c) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;
d) Thiết kế không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu và các điều kiện an toàn khác;
đ) Không thực hiện giám sát tác giả theo yêu cầu của chủ đầu tư và hợp đồng xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định trong trường hợp công trình chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập lại biện pháp tổ chức thi công hoặc dự toán theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này;
c) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình, phá dỡ công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 15 Nghị định này như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc buộc bổ sung phương tiện, biện pháp che chắn theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Đình chỉ hoạt động thi công xây dựng (đối với công trình xây dựng đang thi công), buộc thực hiện đầy đủ các yêu cầu về quản lý chất lượng thi công, khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân tham gia lao động trong thi công xây dựng công trình;
b) Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định; không lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao;
c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung ghi trong giấy tờ lưu hành, vận hành, kiểm định;
d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường;
đ) Không bố trí hoặc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động không được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Không hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;
b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc sử dụng thiết bị thi công có đầy đủ giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm định theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động; huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động đối với hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện đúng phương án, giải pháp phá dỡ theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
e) Buộc mua bảo hiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng.
Điều 32. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);
b) Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định;
c) Không tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, không bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, không thực hiện quản lý công trường theo quy định;
d) Sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng không đúng mục đích;
đ) Không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
e) Không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định hoặc lập không phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Tiến độ thi công xây dựng công trình;
đ) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung quy định; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định;
b) Không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình theo quy định;
c) Không bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Không tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng;
đ) Sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm hoặc không trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vật liệu, cấu kiện dùng cho công trình không có hồ sơ quản lý chất lượng hoặc hồ sơ quản lý chất lượng không đầy đủ theo quy định;
b) Thi công sai hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
c) Thiếu kết quả thí nghiệm thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Không thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm thu.
5. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu hoặc lập hệ thống quản lý chất lượng không phù hợp với quy mô, tính chất của công trình;
b) Hệ thống quản lý chất lượng không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình;
c) Không dừng thi công xây dựng đối với công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình;
d) Không dừng thi công công trình khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động;
đ) Không khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng; bảo quản mốc định vị, mốc giới công trình đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc buộc trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc lập hồ sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc lập bản vẽ hoàn công theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Buộc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này theo quy định;
i) Buộc bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này theo quy định;
k) Buộc tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này theo quy định;
l) Buộc sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
m) Buộc thi công theo hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng và thiết kế xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
n) Buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
o) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này (trong trường hợp gói thầu đang thực hiện);
p) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này (trong trường hợp gói thầu đang thực hiện);
q) Buộc dừng thi công xây dựng và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này;
r) Buộc khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng không được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bởi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay thế máy, thiết bị đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định;
b) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
c) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định;
d) Nghiệm thu công việc xây dựng không đúng theo quy định;
đ) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng; nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy kết quả giám sát đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung phù hợp theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
e) Buộc thay thế nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình độc lập đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với gói thầu đang thi công xây dựng.
Điều 35. Vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức nghiệm thu theo quy định hoặc nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;
b) Nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng khi chưa có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này và thu hồi giá trị đã thanh toán đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc nghiệm thu theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không có văn bản thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu.
2. Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
Điều 37. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình gửi chủ đầu tư.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình bảo trì hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình gửi chủ đầu tư theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về lưu trữ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhà thầu khảo sát, thiết kế không lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b) Nhà thầu giám sát không lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình liên quan đến công việc giám sát theo quy định;
c) Nhà thầu thi công xây dựng không lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo quy định;
d) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định;
đ) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về kiểm định, thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về kiểm định sau đây:
a) Thực hiện kiểm định chất lượng không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Báo cáo kết quả kiểm định không chính xác;
c) Tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau đây:
a) Thực hiện thí nghiệm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định;
c) Cung cấp khống các số liệu kết quả thí nghiệm hoặc cung cấp số liệu sai lệch so với kết quả thí nghiệm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo và hoàn trả học phí cho học viên đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và buộc thí nghiệm, kiểm định đối với các vật liệu, cấu kiện, hạng mục có sử dụng các kết quả thí nghiệm khống đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về sản xuất vật liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở nhiệt điện, phân bón, hóa chất, luyện kim và các cơ sở công nghiệp khác có một trong các hành vi vi phạm việc xử lý, sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng sau đây:
a) Không phân loại, xử lý hoặc phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong công trình xây dựng theo quy định;
b) Không thuê đơn vị có đủ năng lực để thực hiện việc phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng trong trường hợp không đủ khả năng tự phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với đơn vị được thuê để phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao có một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ năng lực để thực hiện việc phân loại hoặc xử lý tro, xỉ, thạch cao theo quy định;
b) Không phân loại, xử lý hoặc phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao từ 06 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng không thuộc danh mục khoáng sản xuất khẩu hoặc không có nguồn gốc hợp pháp hoặc không đảm bảo quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định (trừ trường hợp có quy định khác).
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc báo cáo theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng amiăng trắng để sản xuất vật liệu xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng amiăng trắng không có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp;
b) Nồng độ sợi amiăng trắng trong khu vực sản xuất vượt quá mức quy định;
c) Không có các phương án xử lý phế phẩm, bụi, nước thải từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an toàn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng và toàn bộ thiết bị vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THOÁT NƯỚC
Điều 43. Vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng khai thác nước ngầm, nguồn cấp nước phục vụ sản xuất nước sạch, hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch và các công trình kỹ thuật như sau:
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch;
c) Vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với cơ quan có thẩm quyền theo quy định đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị theo quy định đối với các hành vi quy định tại điểm khoản 1 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước;
b) Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Vi phạm quy định chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
d) Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm các họng cứu hỏa có nước với áp lực tối thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống;
b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời hoặc biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;
b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định.
5. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng, phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan trong mạng lưới cấp nước;
b) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc bảo đảm các họng cứu hỏa có nước với áp lực tối thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
e) Buộc lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
g) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của hệ thống cung cấp nước sạch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
h) Buộc lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch cấp nước
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tham gia hoạt động cấp nước không tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình cấp nước không phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt;
b) Không đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước khi đã có kế hoạch phát triển cấp nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đầu tư xây dựng công trình cấp nước phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước, giá mua bán nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ khi không được cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh giá nước không theo lộ trình điều chỉnh giá nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quyết định giá mua, bán nước không trong khung giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản hợp đồng dịch vụ cấp nước đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh giá
nước theo quy định của nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này;
d) Buộc điều chỉnh giá mua, bán nước trong khung giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 48. Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi một trong các hành vi sau đây:
a) Xả nước thải vào hệ thống thoát nước không đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước chung không đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Không bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định;
c) Không xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
d) Không xử lý sự cố, khôi phục việc thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Không thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; không phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc không trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định;
e) Không thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Không cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
h) Không bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định;
i) Không báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và trung ương.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đấu nối đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện đúng các quy định đối với các hành vi tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 2 Điều này;
d) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên sử dụng (nếu có) theo quy định pháp luật đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 49. Vi phạm về quản lý cao độ liên quan đến thoát nước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước không cung cấp cao độ hệ thống thoát nước cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước:
a) Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư xây dựng công trình không tuân thủ cao độ nền đô thị đã được cung cấp;
a) Không xác định và không quản lý cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm bảo đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống úng ngập và bảo vệ môi trường;
b) Không quản lý cao độ các tuyến cống chính và cổng thu gom nước thải, nước mưa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đơn vị thoát nước cung cấp thông tin cao độ nền đô thị, biện pháp và hồ sơ quản lý cập nhật thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 50. Vi phạm quy định về quản lý hệ thống hồ điều hòa
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ hoặc bờ hồ theo quy định;
b) Không lập quy trình quản lý, khai thác hoặc sử dụng hồ điều hòa theo quy định;
c) Tổ chức dịch vụ vui chơi, giải trí, du lịch, nuôi trồng thủy sản hoặc dịch vụ khác mà không được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì mực nước ổn định cho hồ điều hòa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy định về quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị được giao quản lý thoát nước thải có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới thoát nước; độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống; không đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa, nạo vét, bảo trì và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước theo quy định;
b) Không thiết lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c) Không thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường theo định kỳ;
d) Không đảm bảo điều kiện về năng lực quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm tra, đánh giá định kỳ theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường theo định kỳ đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thay thế đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 52. Vi phạm quy định về quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa có một trong các hành vi sau đây:
a) Để các tuyến cống, mương, hố ga không được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế; không thường xuyên kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa; không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để để xuất phương án thay thế, sửa chữa;
b) Không thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
c) Tái sử dụng nước mưa cho các mục đích khác nhau không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước phù hợp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa theo các nội dung quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, chuyển hoặc và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước, cụ thể:
a) Bùn thải không được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến các điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định;
b) Không có các giải pháp thu gom và xử lý bùn thải phù hợp khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường hoặc đã xử lý nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành về xả thải ra môi trường;
b) Không quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại đối với bùn thải có các thành phần nguy hại;
c) Xử lý và tái sử dụng bùn thải không tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng bùn thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, lưu giữ, vận chuyển hoặc thu gom, lưu giữ vận chuyển bùn thải bể tự hoại không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả thẳng bùn thải bể tự hoại vào hệ thống thoát nước cũng như môi trường xung quanh;
b) Không xử lý bùn thải, không tái sử dụng bùn thải từ bể tự hoại theo các quy định về bảo vệ môi trường;
c) Bùn thải từ các hộ gia đình, các cơ quan hành chính, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được thông hút định kỳ;
d) Thông hút, vận chuyển bùn thải bể tự hoại không được thực hiện bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu gom, lưu giữ, vận chuyển hoặc thu gom, lưu giữ vận chuyển bùn thải bể tự hoại đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG, CÂY XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 55. Vi phạm quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành không báo cáo định kỳ về hệ thống chiếu sáng công cộng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời;
b) Không sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế, xây bục, bệ quanh gốc cây;
b) Tự ý thay đổi hình dáng, kiểu dáng của cây.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
đ) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị;
e) Tự ý thay đổi các loại cây trồng, chặt hạ cây trồng khi chưa được phép của cơ quan quản lý.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 57. Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tường rào hoặc dải cây xanh cách ly bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn;
b) Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với trường hợp theo quy định không được chuyển nhượng;
c) Không lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ và đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định.
đ) Không xử lý hoặc xử lý nước thải trong nghĩa trang không đảm bảo quy chuẩn môi trường theo quy định; không tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phát sinh từ nghĩa trang hoặc thu gom, vận chuyển, xử lý không tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
e) Không ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành;
g) Quản lý cơ sở lưu tro cốt không đúng quy định hoặc chưa được cấp phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng theo quy định;
b) Không đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường;
c) Sử dụng đất dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Giao cho người không đủ điều kiện năng lực để vận hành lò hỏa táng;
c) Không lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được phê duyệt;
d) Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định;
đ) Không báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
e) Thu gom, vận chuyển hoặc xử lý chất rắn phát sinh từ hoạt động hỏa táng không đảm bảo môi trường quy định;
g) Quản lý cơ sở lưu tro cốt không đúng quy định hoặc chưa được cấp phép.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án có một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đưa nghĩa trang, cơ sở hỏa táng vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định;
b) Khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định;
c) Bố trí cơ sở lưu tro cốt bên ngoài nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không đảm bảo các quy định về đầu tư xây dựng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e, điểm g khoản 3 Điều này;
b) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng công trình ngầm đô thị
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư không thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định;
b) Nhà thầu không thông báo kịp thời đến chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng, nhà thầu thiết kế để có biện pháp xử lý kịp thời đối với trường hợp quan trắc địa kỹ thuật thấy có yếu tố bất thường.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian không đảm bảo các yêu cầu theo quy định;
b) Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm không thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có);
c) Không thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm đối với chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng;
d) Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm;
đ) Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở không đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt đối với các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở mới;
b) Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị theo hợp đồng đã ký;
b) Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, quản lý, vận hành đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng hoặc thiết bị vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 60. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó;
b) Không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định;
c) Triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà không có hợp đồng với ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư với khách hàng hoặc nội dung hợp đồng bảo lãnh không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
đ) Thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định;
e) Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản trừ trường hợp bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
g) Từ chối xác nhận mà không có lý do chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai;
h) Chuyển nhượng hợp đồng, thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không đúng quy định;
i) Không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản trong trường hợp có quy định;
k) Trường hợp không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án; bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định hoặc chưa hoàn thành việc chuyển giao, khai thác dự án theo quy định của pháp luật;
đ) Đưa công trình vào khai thác, sử dụng khi chưa đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực;
e) Huy động hoặc chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc lập lại hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc thông báo cho các bên về các hạn chế và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
g) Buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này;
h) Buộc hoàn trả lại phần chênh lệch và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
i) Buộc xác nhận theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
k) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc hoàn trả chi phí cho bên nhận chuyển nhượng và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
l) Buộc hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy định hoặc cam kết và buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
m) Buộc đưa công trình vào khai thác, sử dụng khi đã đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
n) Buộc thực hiện đúng quy định hoặc đúng cam kết, buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên mua, bên thuê mua đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này.
Điều 61. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định, không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Không lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ theo quy định hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; sàn giao dịch bất động sản không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa lên sàn giao dịch bất động sản bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 62. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không cung cấp, cung cấp không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn thông tin về thị trường bất động sản cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
b) Cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình mà không được sự cho phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
c) Không làm rõ, giải trình và chỉnh sửa theo quy định đối với nội dung thông tin thị trường bất động sản do mình cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Làm sai lệch, hư hỏng hoặc thất thoát hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép hoặc làm hư hỏng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định của quy định.
g) Không thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực bất động sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định về khai thác, sử dụng thông tin đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học không đúng mẫu quy định;
b) Không báo cáo kết quả đào tạo từng khóa học hoặc báo cáo định kỳ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không gửi thông tin của cơ sở đào tạo về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
d) Không gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
đ) Không lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra, đánh giá hoặc xếp loại kết quả học tập cho học viên theo quy định;
b) Sử dụng đề thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mà chưa được phê duyệt theo quy định;
c) Cho phép thí sinh không đủ điều kiện theo quy định mà vẫn được tham gia thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định mà vẫn cấp giấy chứng nhận.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí dự thi không đúng quy định;
b) Không quản lý bộ đề thi theo quy định hoặc làm lộ đề thi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo hoặc kết quả thi sát hạch đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc đơn vị đào tạo thu hồi số kinh phí đã sử dụng không đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nhật ký giảng dạy;
b) Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư không đúng mẫu quy định;
c) Không báo cáo tình hình đào tạo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
d) Không lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định;
c) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 65: Vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện xây dựng quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; giao dịch có giá trị lớn.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo thông tin, giao dịch đáng ngờ trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật phòng chống rửa tiền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện xây dựng quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; giao dịch có giá trị lớn đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện báo cáo thông tin, giao dịch đáng ngờ trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật phòng chống rửa tiền đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 66. Vi phạm quy định về phát triển nhà ở
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh một trong các nội dung sau đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP mà chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi triển khai thực hiện: Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư;
b) Không bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ theo quy định;
c) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư tại khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp trong dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đối với trường hợp người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc không bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được tái định cư theo quy định;
d) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở khu vực nông thôn theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt;
đ) Tự ý thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư;
e) Không dành đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua).
g) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
h) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không theo quy hoạch được phê duyệt;
i) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không theo tiêu chuẩn, diện tích quy định;
k) Sử dụng diện tích nhà ở không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi chậm triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi không thực hiện khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi không dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án, tên các khu vực trong dự án theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện tái định cư theo phương án tái định cư đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm hoặc buộc điều chỉnh lại thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ theo phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
g) Buộc chủ đầu tư bố trí đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
h) Buộc chủ đầu tư đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này;
i) Buộc thu hồi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 2 Điều này;
k) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm k khoản 2 Điều này;
l) Buộc chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này;
m) Buộc bàn giao lại quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 67. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại hoặc cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định;
c) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở mà nhà ở đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở hoặc thực hiện các giao dịch về nhà ở khác tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đủ điều kiện hoặc quá số lượng quy định hoặc sở hữu nhà không thuộc khu vực cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác) không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:
a) Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;
b) Bán nhà ở mà theo quy định không thuộc khu vực cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;
c) Không gửi thông tin để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện và buộc hoàn trả lại tiền hoặc tài sản cho bên mua, bên thuê hoặc bên thuê mua và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, thuê, thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 5 Điều này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; buộc hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở do cá nhân, tổ chức nước ngoài sở hữu không đúng đối tượng, điều kiện, vượt quá số lượng quy định hoặc thuộc khu vực không cho phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g) Buộc hủy bỏ việc cho thuê hoặc sử dụng vào mục đích khác không đúng quy định và bồi thường thiệt hại cho bên thuê theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ VÀ NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý bảo trì, đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở;
c) Chiếm dụng nhà ở.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại, cho mượn hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong việc lập,lưu trữ và quản lý nhà ở xã hội không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở xã hội đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 69. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà biệt thự
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi một trong các yếu tố sau đây đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một: Hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng hoặc chiều cao;
b) Thay đổi kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự thuộc nhóm 2.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với chủ đầu tư
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Không mở tài khoản hoặc mở tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định;
c) Không có hoặc chậm có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư khi đã tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu nhưng không đủ số người tham dự theo quy định;
d) Không có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền kinh phí bảo trì;
đ) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch bảo trì không đúng quy định;
e) Không có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư biết để theo dõi sau khi đã bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Tính toán sai kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư so với quy định;
b) Không ghi trong hợp đồng thông tin về tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư;
c) Không gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà và chủ đầu tư nộp theo quy định;
d) Không đóng tài khoản kinh phí bảo trì đã lập sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư;
đ) Không công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định;
e) Không bàn giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối tượng nhận kinh phí bảo trì và lãi suất phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định;
g) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định;
h) Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo quy định;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không đúng quy định;
c) Không tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định;
d) Không lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì theo quy định.
4. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung hoặc tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp;
b) Tính diện tích căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng sai quy định;
c) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư vào tài khoản đã lập theo quy định đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng thời hạn hồ sơ nhà chung cư cho ban quản trị nhà chung cư theo quy định;
đ) Sử dụng kinh phí bảo trì không đúng quy định.
5. Xử phạt đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này mà tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này (trừ điểm a, điểm e Điều này), khoản 2, khoản 3;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc hoàn trả lại chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khoản tiền chênh lệch (nếu có) do tính sai diện tích đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc thực hiện theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Hợp đồng dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư lập không đúng quy định;
b) Không báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không báo cáo tình hình quản lý vận hành tại hội nghị nhà chung cư; lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ điều kiện về năng lực, chức năng, quản lý vận hành nhà chung cư mà vẫn thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Không có đủ các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định;
c) Sử dụng người không có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư để thực hiện công việc chuyên môn theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không đúng quy định;
đ) Thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo hợp đồng bảo trì khi không có năng lực bảo trì theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 72. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với ban quản trị nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có văn bản yêu cầu chủ đầu tư để bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
b) Chậm hoặc không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ trong trường hợp chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
c) Không có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh phí bảo trì theo quy định;
d) Không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định;
đ) Nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư khi chưa có biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì theo quy định;
e) Không bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản lý cho Ban quản trị mới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với ban quản trị nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
b) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;
c) Tự quyết định mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
d) Không báo cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu, chi theo quy định;
đ) Thực hiện sai quy chế hoạt động hoặc quy chế thu chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua;
e) Không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của cả tòa chung cư theo quy định;
g) Không thông báo công khai trên bảng tin của nhà chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo định;
h) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch bảo trì không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1, Điều này;
b) Buộc hoàn trả phần kinh phí sử dụng không đúng quy định và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, yêu cầu tổ chức hội nghị nhà chung cư để thông qua giá dịch vụ quản lý vận hành; buộc hoàn trả lại chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khoản chênh lệch so với mức giá mới được hội nghị nhà chung cư thông qua đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc mở tài khoản hoặc gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
e) Buộc lập kế hoạch bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
Điều 73. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ, nhà chung cư;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 và điểm c, điểm d khoản 1 Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với người sử dụng nhà chung cư có một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
b) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
3. Xử phạt đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này mà tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, chung cư theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp để đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng chống cháy, nổ và nơi thoát hiểm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này (đối với phần diện tích được dùng để kinh doanh);
c) Buộc trả lại phần diện tích không dùng để kinh doanh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng tái phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng tái phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 74. Vi phạm quy định về lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không lưu trữ hồ sơ nhà ở hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở không đầy đủ theo quy định đối với trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ nhà ở đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1: THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 75. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều 80, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Nghị định này.
2. Công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4. Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động đầu tư xây dựng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà.
5. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 81 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này chỉ được xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành chính chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
2. Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng, cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều 80, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng
1. Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 78. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản; đến 210.000.000 đồng đối với các lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 79. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
1. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 80. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng
1. Phạt tiền:
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phạt tiền:
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
MỤC 2: THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn quy định, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người lập biên bản phải chuyển biên bản vi phạm hành chính và hồ sơ vụ việc (nếu có) đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng và 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (đối với trường hợp miễn phép xây dựng) theo quy định và xuất trình người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được điều chỉnh;
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được điều chỉnh thì người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo thực hiện biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Thông báo được gửi cá nhân, tổ chức vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm bằng hình thức gửi bảo đảm và niêm yết công khai tại công trình vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận thông báo hoặc gỡ bỏ thông báo được niêm yết tại công trình vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo (tính theo dấu bưu điện), cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh; thiết kế xây dựng được cấp hoặc điều chỉnh.
5. Cá nhân, tổ chức vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh.
Trường hợp biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt điều chỉnh.
6. Cá nhân, tổ chức vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Điều 86 Nghị định này.
7. Cách xác định thời hạn bằng số ngày quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Bộ luật dân sự.
1. Khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi này đã kết thúc), khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 11 Điều 15 thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
2. Công trình, phần công trình xây dựng vi phạm phải được phá dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt cho đến khi phần còn lại của công trình đảm bảo an toàn chịu lực khi đưa vào sử dụng.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm tra, phê duyệt và thực hiện phương án, giải pháp phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương án, giải pháp phá dỡ phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng sau khi phá dỡ phần vi phạm, tính mạng, sức khỏe, công trình xây dựng lân cận và đảm bảo vệ sinh, môi trường.
4. Trường hợp chủ đầu tư không tự giác chấp hành biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thuê tổ chức tư vấn lập phương án, giải pháp phá dỡ, giao cơ quan chuyên môn về xây dựng cùng cấp thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến công tác cưỡng chế phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm: Lập, thẩm định, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ và tổ chức cưỡng chế phá dỡ.
Điều 87. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành chính nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này đã có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi đó.
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục xử phạt hành vi đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo nghị định này.
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện hoặc cưỡng chế thực hiện theo quyết định xử phạt đó.
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 79 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện.
3. Về áp dụng số lợi bất hợp pháp đối với công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này phải nộp được xác định như sau:
a) Trường hợp xây dựng công trình nhằm mục đích kinh doanh: Số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với đơn giá 1m2 theo hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
b) Trường hợp xây dựng công trình không nhằm mục đích kinh doanh: Số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với chi phí 1m2 sàn xây dựng theo dự toán được duyệt nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
c) Trường hợp không có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký hoặc dự toán được duyệt: Số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính áp dụng suất vốn đầu tư tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản này.
4. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 79 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP mà đã có quyết định xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, nay lại tiếp tục thực hiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày …… tháng ..….năm …… thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở .
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |