CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022 /NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
|
DỰ THẢO
LẦN 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 02/2017/NĐ-CP
NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19
tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày
25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 18 tháng 11 năm
2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất
nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ cho
người trực tiếp tham gia công tác thống kê, xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh và người tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc
tham gia hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh tại Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Hộ nông dân, người nuôi trồng thủy sản, diêm
dân, chủ trang trại, cộng đồng dân cư quản lý rừng, tổ hợp tác, hợp tác
xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
và sản xuất muối (sau đây gọi là cơ sở sản xuất) bị thiệt hại trực tiếp
do thiên tai, dịch bệnh;
b) Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gia công cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và sản xuất muối (sau đây gọi là doanh nghiệp) bị thiệt hại trực tiếp
do thiên tai, dịch bệnh;
c) Người trực tiếp tham gia công tác thống
kê, xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và người tham gia công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp bị
thiệt hại trong thời gian xảy ra thiên tai trên địa bàn; trong thời gian từ
khi công bố dịch đến khi công bố hết dịch. Trường hợp đặc biệt, chưa đủ điều kiện
công bố dịch, thì thời gian xảy ra thiệt hại là khoảng thời gian từ khi phát
sinh ổ dịch đến khi kết thúc ổ dịch được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng tất cả
các điều kiện sau:
a) Sản xuất không trái với quy định của pháp
luật chuyên ngành trong sản xuất nông nghiệp.
b) Thiệt hại xảy ra
khi đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh
theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện việc hỗ trợ phù hợp đặc thù của địa phương.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Mức hỗ trợ đối với cơ sở sản
xuất:
1. Hỗ trợ đối với cây trồng
a) Cây lúa:
- Diện tích lúa thuần: Sau gieo trồng từ 1 đến
10 ngày bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% -
70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha. Sau gieo trồng từ trên 10 ngày đến 45 ngày bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
3.000.000 đồng/ha. Sau gieo cấy trên 45 ngày bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ
8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%,
hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích lúa lai: Sau gieo trồng từ 1 đến
10 ngày bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% -
70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha. Sau gieo trồng từ trên 10 ngày đến 45 ngày bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
3.500.000 đồng/ha. Sau gieo trồng trên 45 ngày bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ
9.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 4.500.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ
trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.
b) Cây hàng năm khác bị thiệt hại trên
70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
c) Cây trồng lâu năm:
- Vườn cây ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
4.000.000 đồng/ha;
- Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh, vườn cây đầu
dòng ở giai đoạn được khai thác vật liệu nhân giống bị thiệt hại trên 70%, hỗ
trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.
- Cây giống trong giai đoạn vườn ươm được
nhân giống từ nguồn vật liệu khai thác từ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng: bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
30.000.000 đồng/ha.
2. Hỗ trợ đối với cây trồng lâm nghiệp:
a) Diện tích cây rừng chưa đến tuổi khai
thác, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống
bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%,
hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn
vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 50.000.000 đồng/ha; bị thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 25.000.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản
a) Diện tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa,
tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ
7.000.000 - 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ
4.000.000 - 6.000.000 đồng/ha.
b) Diện tích nuôi cá truyền
thống, các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 -
18.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 5.000.000 -
10.000.000 đồng/ha.
c) Diện tích nuôi tôm sú bán
thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 15.000.000 -
20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 -
15.000.000 đồng/ha.
d) Diện tích nuôi tôm thẻ
chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ
40.000.000 - 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ
20.000.000 - 30.000.000 đồng/ha.
đ) Diện tích nuôi nhuyễn thể
bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 50.000.000 - 65.000.000 đồng/ha; thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 40.000.000 - 45.000.000 đồng/ha.
e) Diện tích nuôi cá tra
thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 25.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 15.000.000 - 20.000.000 đồng/ha.
g) Lồng, bè nuôi nước ngọt bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 6.000.000 - 9.000.000 đồng/100m3 lồng.
h) Diện tích nuôi cá rô phi
đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 30.500.000 - 35.000.000
đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 20.000.000 - 25.000.000 đồng/ha.
i) Diện tích nuôi cá nước lạnh
(tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 55.500.000 -
60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 25.000.000 -
40.000.000 đồng/ha.
k) Lồng, bè nuôi trồng ngoài
biển (xa bờ, ven đảo), nước lợ bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ
25.500.000 - 30.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
từ 15.000.000 - 20.000.000 đồng/100m3 lồng.
l) Diện tích nuôi trồng các loại thủy, hải sản
khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 8.100.000 - 10.000.000 đồng/ha; thiệt
hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng/ha.
4. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai:
Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày tuổi,
hỗ trợ 10.000 - 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21.000 - 35.000 đồng/con;
Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 300.000 - 400.000 đồng/con;
trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450.000 - 1.000.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang
khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;
Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ
1.000.000 - 3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 3.100.000 -
10.000.000 đồng/con;
Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ
500.000 - 2.000.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2.100.000 - 6.000.000 đồng/con;
Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ 1.000.000 - 2.500.000
đồng/con.
b) Thiệt hại do dịch bệnh:
Hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở sản xuất có gia
súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt
buộc phải tiêu hủy với mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn;
Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê,
cừu, hươu, nai;
Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan,
ngỗng).
5. Hỗ trợ đối với sản xuất muối: Diện tích sản
xuất muối bị thiệt hại trên 70% hỗ trợ 3.000.000 đồng /ha; thiệt hại từ 30% –
70% hỗ trợ 2.500.000 đồng/ha.
6. Các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản khác bị
thiệt hại:
Các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt
hại chưa được quy định tại Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, đặc điểm
sản xuất và yêu cầu thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho
phù hợp.
7. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ đối với gia súc, gia cầm
quy định tại điểm b, khoản 4 Điều này của các cơ sở sản xuất tối thiểu 80% giá
thị trường tại địa phương và tại thời điểm có dịch bệnh xảy ra nhưng không vượt
quá mức quy định tại Nghị định này.
8. Tổng kinh phí xem xét hỗ trợ đối với một
cơ sở sản xuất không nhỏ hơn 01 triệu đồng.
9. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ
được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.”
5. Bổ sung Điều 5a, Điều 5b vào sau Điều 5 như
sau:
“Điều 5a. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp bị thiệt hại trực tiếp do
thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Nghị định này được xem xét hỗ trợ thông
qua cơ chế, chính sách về thuế và các chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5b. Hỗ trợ cho người trực tiếp tham
gia công tác thống kê, xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và người tham
gia công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
1. Hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia thống
kê, xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh: Mức chi 150.000 đồng/người/ngày
đối với ngày làm việc và 300.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
2. Hỗ trợ người trực tiếp tham gia tiêm phòng
vắc xin với mức bình quân cho một lần tiêm: 2.900 đồng/con lợn; 4.800 đồng/con
trâu, bò; 350 đồng/con gia cầm. Trường hợp mức bồi dưỡng theo lần tiêm dưới
200.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán bằng mức 180.000 đồng/người/ngày.
3. Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực
tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy gia súc, gia cầm,
thủy sản (kể cả gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng
phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy); phun
hóa chất khử trùng tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch: Mức chi tối đa
150.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 300.000 đồng/người/ngày đối với
ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia thống kê, xác nhận thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh và người tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh động vật,
nhưng tối đa không quá 02 lần mức quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên
tai tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu từ các địa phương báo cáo
Chính phủ về biện pháp và nguồn lực hỗ trợ kịp thời cho các địa phương theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 30 Luật phòng, chống thiên tai.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan
đôn đốc, kiểm tra giám sát và xử lý những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực
hiện Nghị định này.
3. Bộ Tài chính căn cứ quy định tại Nghị định
này xem xét hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm cho từng địa
phương sau khi có ý kiến của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai đối
với hỗ trợ thiệt hại do thiên tai và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh gây ra, chủ động thực hiện công tác hỗ trợ từ nguồn ngân sách của
địa phương, quỹ phòng, chống thiên tai, các nguồn lực hợp pháp khác để kịp thời
khôi phục sản xuất; đề xuất nhu cầu hỗ trợ từ trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến
các hộ sản xuất bị thiệt hại đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chính sách và mức
quy định. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, ban hành các quy
định, chế tài cụ thể đảm bảo không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực;
c) Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối
năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) kết quả
thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 2. Bãi bỏ một số Điều
và phụ lục tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
1. Bãi bỏ khoản 4, Điều 3 và Điều 6 Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh.
2. Bãi bỏ các Phụ lục tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm 2022.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm.
3. Điều khoản chuyển tiếp: Trường hợp thiên tai,
dịch bệnh xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà chưa được hỗ trợ thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3).PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|