Dự thảo Nghị định quy định về lao động là người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161 của Bộ luật Lao động

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 27/05/2020
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày      tháng năm 2020

DỰ THẢO

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH THEO KHOẢN 2 ĐIỀU 161 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

Căn cứ Lut Tổ chc Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hi;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về lao động là người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161 của Bộ luật Lao động.

1. Lao động là người giúp việc gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động là người giúp việc gia đình.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

1. Hình thức hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 162 củaBộ luật Lao động.

2. Trước khi ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật Lao động, trong đó người sử dụng lao động phải cung cấp rõ các thông tin về số lượng thành viên trong hộ gia đình, điều kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động.

3. Nội dung cụ thể của hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận căn cứ theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này và quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do quy định tại khoản 2 Điều 35 của Bộ luật Lao động;

b) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do quy định tại các điểm d và e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.

5. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động và khoản 4 Điều này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quy định tại các Điều 40, 41 của Bộ luật Lao động.

6. Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 34 Bộ luật Lao động và khoản 4 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việccho người lao động theo quy định của pháp luật; hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đền quyền lợi của mỗi bên.

Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về mức lương, thưởng và thực hiện chi trả tiền lương, tiền thưởngtheo quy định tại Chương VI trừ quy định tại Điều 92, Điều 93 của Bộ luật Lao động, trong đó:

1. Mức lươngthỏa thuận trong hợp đồng lao động bao gồm cả chi phí ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

2. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận nhưng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng.

Điều 5. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hộibắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động.

Điều 6.Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động giúp việc gia đình thực hiện theo quy định tại Chương VII Bộ luật Lao động, trong đó người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ hằng tuần quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày; nghỉ ít nhất 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục.

Điều 7. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

1. Người sử dụng lao động và người lao động xác định cụ thể các hành vi vàhình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất theo quy định tại khoản 2 Điều 118 và Điều 129 của Bộ luật Lao động và ghi trong hợp đồng lao động;trường hợp không thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải thể hiện bằng hình thức khác và thông báo cho người lao động biết để thực hiện.

2.Hình thức xử lý kỷ luật lao động thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 124 của Bộ luật Lao động, trong đó người sử dụng lao động quyết định kỷ luật sa thải ngay đối với người lao động trong các trường hợp:

a) Người lao động vi phạm quy định tại Điều 125 của Bộ luật Lao động;

[...]