Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Dự thảo Nghị định quy định chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 21/09/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:             /2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày         tháng       năm 2016

DỰ THẢO 2

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỐI VỚI TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ RẤT ÍT NGƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định nội dung, mức hỗ trợ, thời gian, hình thức hưởng chính sách hỗ trợ; hồ sơ, trình tự xét duyệt, phương thức chi trả và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với: Trẻ em 3 đến 6 tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ mẫu giáo), học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người (sau đây gọi là các dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Danh mục các dân tộc thiểu số rất ít người theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2009 của Tổng cục Thống kê gồm 16 dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ.

Danh mục các dân tộc thiểu số rất ít người được điều chỉnh căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số định kỳ của Quốc gia do Tổng cục Thống kê công bố.

Điều 3. Nội dung chính sách hỗ trợ

1. Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người được ưu tiên chăm sóc, nuôi dưỡng, học tập tại các cơ sở giáo dục phù hợp:

- Trẻ mẫu giáo được học tại các trường, lớp mầm non công lập.

- Học sinh tiểu học được học tại các các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tiểu học công lập.

- Sau khi hoàn thành chương trình tiểu học, học sinh được học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường trung học cơ sở công lập.

- Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh được tuyển thẳng vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có tuyển sinh đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở.

- Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh được tuyển thẳng vào học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo nghề nghiệp.

2. Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học  trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ học tập theo các mức kinh phí quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

Điều 4. Mức hỗ trợ, thời gian được hưởng, hình thức hưởng

1. Mức hỗ trợ:

- Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 30% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.

- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.

- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng mức hỗ trợ tiền ăn bằng 60% mức lương cơ sở /học sinh/tháng.

- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng mức hỗ trợ học bổng bằng 100% mức lương cơ sở /học sinh/tháng.

- Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng mức hỗ trợ học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.

2. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối tượng có thời gian học đủ 9 tháng/năm trở lên; trường hợp đối tượng học không đủ 9 tháng/năm thì được hưởng theo thời gian học thực tế.

[...]