CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỐI VỚI TRẺ EM, HỌC
SINH, SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ RẤT ÍT NGƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính
sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít
người.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định nội dung, mức hỗ trợ,
thời gian, hình thức hưởng chính sách hỗ trợ; hồ sơ, trình tự xét duyệt,
phương thức chi trả và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học tập đối với
trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với: Trẻ em 3 đến 6
tuổi học tại các cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ mẫu giáo), học
sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người (sau đây gọi
là các dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Danh mục các dân tộc thiểu số rất ít người theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2009 của Tổng cục Thống kê gồm
16 dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu,
Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ.
Danh mục các dân tộc thiểu số rất ít người được
điều chỉnh căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số định kỳ của Quốc gia do Tổng
cục Thống kê công bố.
Điều 3. Nội dung chính sách
hỗ trợ
1. Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu
số rất ít người được ưu tiên chăm sóc, nuôi dưỡng, học tập tại các cơ sở giáo dục
phù hợp:
- Trẻ mẫu giáo được học tại các trường, lớp mầm
non công lập.
- Học sinh tiểu học được học tại các các
trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tiểu học công lập.
- Sau khi hoàn thành chương trình tiểu học, học
sinh được học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường trung học cơ sở công lập.
- Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh
được tuyển thẳng vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung
học phổ thông công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có tuyển sinh đối
tượng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, học
sinh được tuyển thẳng vào học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở
giáo dục đại học, các cơ sở giáo nghề nghiệp.
2. Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu
số rất ít người học trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được hưởng chính sách hỗ trợ học tập theo các mức kinh phí quy định tại Điều 4
của Nghị định này.
Điều 4. Mức hỗ trợ, thời
gian được hưởng, hình thức hưởng
1. Mức hỗ trợ:
- Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số rất ít người học
tại các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 30% mức
lương cơ sở/trẻ/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại
các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng
mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít
người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán
trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng
mức hỗ trợ tiền ăn bằng 60% mức lương cơ sở /học sinh/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng mức hỗ trợ học bổng bằng 100% mức
lương cơ sở /học sinh/tháng.
- Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít
người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được hưởng mức hỗ trợ học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.
2. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho
đối tượng có thời gian học đủ 9 tháng/năm trở lên; trường hợp đối tượng học
không đủ 9 tháng/năm thì được hưởng theo thời gian học thực tế.
3. Đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số
rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thời gian bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học sẽ
không được hưởng hỗ trợ.
4. Chi phí hỗ trợ học tập được chi trả bằng tiền,
tính trên mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị hưởng
chính sách hỗ trợ
Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ học tập gồm:
1. Đơn đề nghị hỗ trợ (mẫu số 01, mẫu số 02, mẫu
số 03, mẫu số 04 tại phụ lục kèm theo Nghị định này).
2. Giấy khai sinh (bản sao có mang bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính).
Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi
đề nghị hỗ trợ trong cùng một cơ sở giáo dục.
Điều 6. Trình tự, thời gian
xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Trình tự, thời gian xét duyệt
a) Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục công lập
- Đầu năm học/khóa học, các cơ sở giáo dục có trẻ
mẫu giáo, học sinh dân tộc rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng
rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo, học sinh,
sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại
Điều 5 của Nghị định này.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh
viên nộp hồ sơ cho cơ sở giáo dục.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết
hạn hết hạn nhận hồ sơ, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ
sơ, phê duyệt danh sách, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng, gửi
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và thực hiện việc chi trả.
b) Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
- Đầu năm học/khoá học, các cơ sở giáo dục ngoài
công lập có trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người theo học tổ
chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc)
trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị
hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này. Các cơ sở giáo dục trên có
trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ học tập của cha mẹ (hoặc người chăm
sóc) trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày khai giảng năm học/khoá học,
cha mẹ trẻ mẫu giáo (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân
tộc thiểu số rất ít người phải gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ học tập đến Phòng Giáo
dục và Đào tạo (đối với trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ
sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với học sinh trung học phổ thông), Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học) nơi trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên có
hộ khẩu thường trú.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt, niêm yết
công khai danh sách đối tượng được hưởng chính sách và thực hiện chi trả.
2. Phương thức chi hỗ trợ:
- Tuỳ theo điều kiện thưc tế, các cơ sở giáo dục
công lập chủ động quyết định phương án trực tiếp phát tiền cho cha mẹ (hoặc người
chăm sóc) trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên hoặc tổ chức nấu ăn tập trung cho
trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp
cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên hoặc thông qua cha mẹ (hoặc người chăm
sóc) trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Trường hợp trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên
thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất thì chỉ được
được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.
- Tuỳ vào tình hình thực tế của từng địa phương,
việc chi trả chi phí hỗ trợ học tập có thể thực hiện theo tháng, quý hoặc theo
kỳ học, khoá học.
Điều 7. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí
1. Việc lập và phân bổ dự toán kinh phí thực hiện
chính sách chi hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu
số rất ít người được thực hiện đồng thời với thời điểm lập, phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương. Dự toán phải ghi rõ kinh phí thực
hiện chính sách cấp hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên các
dân tộc thiểu số rất ít người và số lượng đối tượng được hưởng.
Kinh phí hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo và học
sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục công lập cân đối trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm phân bổ cho các cơ sở giáo dục.
Kinh phí hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học tại các
cơ sở giáo dục ngoài công lập cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
phân bổ qua Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với học
sinh trung học phổ thông) hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với
học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp)
nơi trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú.
2. Các cơ quan được phân bổ ngân sách theo quy định
tại Nghị định này chịu trách nhiệm lập dự toán, thực hiện việc quản lý, chi trả
kinh phí hỗ trợ học tập đúng đối tượng và thanh quyết toán kinh phí với ngân
sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Quy trình, trách nhiệm và thẩm quyền trong lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ học tập thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và theo phân cấp quản lý hiện hành.
3. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm bảo
đảm kinh phí hỗ trợ, hướng dẫn quản lý và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp
phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hướng
dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước; các chế độ chi tiêu và các quy định tại Nghị định này.
5. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước, số lượng đối tượng được hưởng xây dựng dự toán kinh
phí hỗ trợ học tập, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của địa
phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước năm kế
hoạch; đồng thời, gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để phối hợp quản lý.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí chi trả chính sách hỗ
trợ đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số
rất ít người theo quy định tại Nghị định này được cân đối trong
nguồn kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục, đào tạo hằng năm
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho
địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách quy định tại Nghị định
này, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
Bố trí nguồn kinh phí thường xuyên hỗ trợ các địa
phương thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này trong dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
các chính sách được quy định tại Nghị định này.
4. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ,
ngành ở Trung ương và các địa phương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội, các ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện đúng, đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương
thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm việc thực hiện chính sách đúng đối tượng,
mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ của năm học; hằng năm tổng kết, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện chính sách cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 10. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày
tháng
năm 2016.
2. Các nội dung liên quan tại các quy định trước
đây trái với Nghị định này thì thực hiện theo Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo
Nghị định số
/2016/NĐ-CP ngày tháng
năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị hỗ trợ (dùng cho cha mẹ trẻ mẫu
giáo hoặc người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục công lập)
|
Mẫu số 02
|
Đơn đề nghị hỗ trợ (dùng cho học sinh, sinh
viên học tại các cơ sở giáo dục công lập)
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị hỗ trợ (dùng cho cha mẹ trẻ mẫu
giáo hoặc người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập)
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị hỗ trợ (dùng cho học sinh, sinh
viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập)
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng cho cha mẹ trẻ mẫu giáo hoặc người chăm
sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục công lập)
Kính gửi: (tên cơ
sở giáo dục)
Họ và tên cha mẹ (hoặc người chăm sóc):
Cư trú tại:
Là Cha/mẹ (hoặc người chăm sóc) của em:
Sinh ngày:
Dân tộc:
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét,
giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
...,
ngày tháng năm
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở
giáo dục công lập)
Kính gửi: (Cơ sở
giáo dục và đào tạo)
Họ và tên học sinh, sinh viên:
Cư trú tại:
Sinh ngày:
Dân tộc:
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét,
giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
…,
ngày
tháng năm
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng cho cha mẹ trẻ mẫu giáo hoặc người chăm
sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập)
Kính gửi: Phòng
Giáo dục và Đào tạo
Họ và tên cha mẹ (hoặc người chăm sóc):
Cư trú tại:
Là Cha/mẹ (hoặc người chăm sóc) của em:
Sinh ngày:
Dân tộc:
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét,
giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
...,
ngày tháng năm
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục:
......................................................................................
Xác nhận em:
.................................................
Hiện là trẻ mẫu giáo đang học tại…
Các chi tiết nêu trong đơn là phù hợp với hồ sơ
mà cơ sở giáo dục đang quản lý.
Đang hưởng chính sách cùng tính chất tại trường
(nếu có), số tiền: ...............đồng/tháng và được hưởng….. tháng/năm.
Đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quyết tiền
hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
........., ngày
..... tháng ..... năm ...........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở
giáo dục ngoài công lập)
Kính gửi: Phòng
Giáo dục và Đào tạo (đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở); Sở
giáo dục và Đào tạo (đối với học sinh trung học phổ thông); Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
đại học và cơ sở giáo dục chuyên nghiệp)
Họ và tên học sinh:
Cư trú tại:
Sinh ngày:
Dân tộc:
Hiện đang học tại lớp:
Khóa:
Trường:
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét,
giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
...,
ngày tháng năm
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục: ......................................................................................
Xác nhận em:
.................................................
Hiện là học sinh đang học tại lớp:
Khóa:
Các chi tiết nêu trong đơn là phù hợp với hồ sơ
mà cơ sở giáo dục đang quản lý.
Đang hưởng chính sách cùng tính chất tại trường
(nếu có), số tiền: ...............đồng/tháng và được hưởng….. tháng/năm.
Đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quyết tiền
hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành.
|
........., ngày
..... tháng ..... năm ...........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|