CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG,
NGƯỜI THAM GIA KHÁNG CHIẾN, CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ
ĐANG ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm
2005; Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm 2007, Pháp lệnh số
04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định một số chế độ, chính sách đối với người Việt Nam có công với
cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm
vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài.
Nghị
định này quy định chế độ hỗ trợ một lần và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt
Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài; hồ sơ, thẩm quyền, quy
trình giải quyết chế độ, chính sách và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Người đã có quyết
định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp,
phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng
tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi với người có công với cách mạng
nhưng bị dừng hưởng chế độ do định cư ở nước ngoài.
2. Người
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Quân
nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc
tuyển dụng vào Quân đội trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 mà đã phục viên (giải
ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
b) Quân
nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ, tuyển dụng từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4
năm 2000 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định
cư ở nước ngoài);
c) Dân
quân tập trung ở miền Bắc, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu
chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm
1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (đối với dân quân tập trung thuộc các xã giáp
gianh bên bờ Bắc sông Bến Hải trên vĩ tuyến 17 và các xã nằm trong khu phi quân
sự trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975);
d) Du kích
tập trung (bao gồm cả lực lượng mật) tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu,
phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975;
đ) Cán bộ
dân chính đảng ở miền Nam tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4
năm 1975;
e) Thanh
niên xung phong tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1950
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong cơ sở miền Nam
tham gia kháng chiến trong khoảng thời gia từ tháng 3 năm 1965 đến ngày 30 tháng
4 năm 1975).
3. Người
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước
ngoài, gồm:
a) Quân
nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân, nhập ngũ, tuyển dụng vào quân đội, công an, cơ yếu sau ngày 30 tháng 4
năm 1975, trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc trong
khoảng thời gian từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, biên giới
Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979, truy quyét Pul rô từ
tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992, thuộc địa bàn các huyện biên giới, các
tỉnh Tây Nguyên và các huyện tiếp giáp huyện biên giới có xảy ra chiến sự (bao
gồm cả các huyện đảo biên giới); hoặc tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia
từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989, hoặc giúp bạn Lào từ tháng 5
năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước
này 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang
định cư ở nước ngoài);
b) Công
nhân, viên chức quốc phòng, công nhân, viên chức công an, công nhân viên chức
nhà nước, chuyên gia các ngành; cán bộ xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ,
công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý; thanh niên xung phong tập
trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995,
có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía
Bắc, Tây Nam, truy quyét Pul rô hoặc làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia
trong khoảng thời gian và địa bàn như đối với đối tượng quy định tại điểm a
khoản này.
4. Dân
công hỏa tuyến, được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên huy động, quản lý tập trung
và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ
tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước
ngoài:
a) Tham
gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9 năm 1945 đến tháng 7 năm
1954; chống Mỹ từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, địa bàn thực hiện
nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia;
b) Tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trong khoảng thời gian
và địa bàn tương tự như đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Thân
nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ
đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
6. Người ở
trong nước được đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này ủy quyền lập
hồ sơ, nhận chế độ, chính sách theo quy định là thân nhân quy định tại khoản 5
Điều này (sau đây gọi chung là người được ủy quyền).
Điều
3. Đối tượng không áp dụng
Đối tượng
không được thực hiện chế độ hỗ trợ một lần và các chế độ đãi ngộ khác quy định
tại Nghị định này, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không
đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tham gia các hoạt
động chống phá chế độ của Đảng, Nhà nước ta.
3. Đảo ngũ, phản bội,
chiêu hồi; phạm các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích;
bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, buộc thôi việc.
4. Đã ủy
quyền cho thân nhân ở trong nước nhận chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng theo
quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
5. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3,
4 Điều 2 Nghị định này trước khi định cư ở nước ngoài thuộc diện hưởng chế độ
hưu trí, mất sức lao động hằng tháng.
6. Đối tượng đã từ trần nhưng không
còn thân nhân quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này.
Điều
4. Chế độ hỗ trợ một lần
1. Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này
a) Đối với đối tượng
còn sống: Chế độ hỗ trợ một lần được tính từ (tháng, năm) bị dừng hưởng đến
(tháng, năm) có quyết định thực hiện chế độ hỗ trợ một lần của cấp có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Cách tính như sau: A =
(B - C) x D.
Trong đó: A là mức hỗ
trợ một lần; B là thời điểm (tháng, năm) có quyết định hỗ trợ; C là thời điểm
(tháng, năm) đối tượng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng; D là
mức trợ cấp, phụ cấp tại tháng liền kề trước tháng bị dừng hưởng chế độ (được
chuyển đổi theo quy định của Chính phủ tại thời điểm thực hiện chế độ hỗ trợ);
b) Đối với đối tượng
đã từ trần: Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này
được hưởng chế độ hỗ trợ một lần tính từ thời điểm (tháng, năm) bị dừng hưởng
chế độ độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ
trần. Cách tính như sau: A = (G - C) x D, trong đó: G là thời điểm (tháng, năm)
đối tượng từ trần;
c) Đối với thân nhân
là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng,
được hưởng chế độ hỗ trợ một lần tính từ (tháng, năm) bị dừng hưởng chế độ trợ
cấp hằng tháng đến (tháng, năm) đủ 18 tuổi. Cách tính như sau: A = (18 - H) x D
(trong đó: 18 là số tuổi được hưởng trợ cấp của con liệt sĩ; H là số tuổi con
liệt sĩ tại thời điểm bị dừng hưởng chế độ);
d) Trường hợp, đối
tượng còn sống, đã được hưởng chế độ hỗ trợ một lần quy định tại điểm a khoản
này, sau đó từ trần, khi từ trần, thân nhân quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị
định này tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ một lần; thời gian tính hưởng chế độ
được tính từ tháng sau liền kề tháng có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần
trước, đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần.
Cách tính như sau: A
= (G - I) x D, trong đó: I là thời điểm (tháng, năm) liền kề của tháng có quyết
định hưởng chế độ hỗ trợ một lần quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối
tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này
a) Được
hưởng chế độ hỗ trợ một lần, mức hưởng được tính theo số năm tham gia kháng chiến,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, dân công hỏa tuyến (gọi chung
là thời gian công tác). Cụ thể như sau:
- Từ đủ 2 năm công
tác trở xuống, mức hỗ trợ một lần bằng 4.000.000 đồng.
- Trên 2 năm, thì từ
năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1.500.000 đồng.
Trường hợp đã từ trần
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì một trong những thân nhân quy
định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này được hỗ trợ một lần bằng 6.000.000 đồng.
b) Thời
gian tính hưởng chế độ
- Đối
tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
quân nhân là tổng thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu (trừ thời
gian đi lao động hợp tác quốc tế). Các đối tượng còn lại là thời gian trực tiếp
tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian và địa bàn quy
định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này.
- Trường hợp, một người có thời gian
tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế và tham
gia dân công hỏa tuyến thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại khoản 2,
3 và 4 Điều 2 Nghị định này hoặc có thời gian công tác gián đoạn thì được cộng
dồn. Trừ thời gian đã được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc hằng tháng theo
quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục I kèm theo Nghị
định này).
- Khi thời gian tính hưởng chế độ hỗ
trợ một lần nếu có tháng lẻ thì đủ 06 tháng trở lên được tính bằng một năm,
dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm.
3. Trường hợp, đối tượng quy định tại
khoản 1, đồng thời thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị
định này (trừ trường hợp trước khi định cư ở nước ngoài thuộc diện hưởng chế độ
hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng) thì được hưởng cả chế độ hỗ trợ
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều
5. Một số chế độ đãi ngộ khác
Đối tượng có
đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, ngoài được hưởng
chế độ hỗ trợ một lần quy định tại Điều 4 Nghị định này, còn được hưởng một số
chế độ đãi ngộ sau:
1. Được cấp “Giấy
chứng nhận” người có công hoặc người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế hoặc dân công hỏa
tuyến.
2. Nếu về nước định
cư
a) Đối với đối tượng đã
được hưởng chế độ hỗ trợ một lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định
này, được hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng và chế độ ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành ở trong
nước.
Thời điểm hưởng chế
độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng được tính từ tháng về nước định cư; đồng thời,
được hưởng chế độ hỗ trợ một lần đối với thời gian bị dừng hưởng chế độ tính từ
tháng sau liền kề tháng có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ một lần đã hưởng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này đến tháng trước liền kề tháng
về nước định cư;
b) Đối với đối tượng
đã được hưởng chế độ hỗ trợ một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị
định này, được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối tượng người có công với cách
mạng, cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế kể từ tháng
về nước định cư; khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Điều
6. Hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ một lần
1. Đối với
đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) 01 bản
khai của đối tượng theo Mẫu số 1A (bản chính) hoặc bản khai của thân nhân đối
tượng (đối với đối tượng từ trần hoặc được đối tượng được ủy quyền) theo Mẫu số
1B (bản chính) ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy tờ
gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc; hoặc giấy tờ có liên quan (bản chính hoặc bản
sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc ở nước
ngoài) chứng minh thuộc đối tượng là người có công với cách mạng đã hưởng chế
độ hằng tháng nhưng bị dừng hưởng chế độ;
c) Bản sao
hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân của đối tượng;
d) Đối với
đối tượng đã từ trần hoặc ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận
chế độ, có thêm các giấy tờ sau: Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh đối
tượng đã từ trần (đối với đối tượng từ trần); giấy ủy quyền (đối với người được
ủy quyền) do Cơ quan Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài ký, cấp.
Các giấy tờ trên, bao gồm bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc nước ngoài.
2. Trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định này, hồ sơ, gồm:
a) 01 bản
khai của thân nhân đối tượng đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ một lần theo Mẫu số 1C
(bản chính) ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết
định đã hưởng chế độ hỗ trợ một lần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
Nghị định này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam ở trong nước hoặc ở nước ngoài).
3. Đối với
đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) 01 bản
khai của đối tượng theo Mẫu số 2A (bản chính) hoặc bản khai của thân nhân đối
tượng (đối với đối tượng từ đã trần hoặc được đối tượng được ủy quyền) theo Mẫu
số 2B (bản chính) ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy tờ
gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, hoặc giấy tờ có liên quan (bản chính hoặc bản
sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước hoặc ở
nước ngoài) chứng minh thuộc đối tượng là người tham gia
kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, dân công hỏa
tuyến;
c) Đối với
đối tượng đã từ trần hoặc ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận
chế độ có thêm các giấy tờ như đối tượng đã từ trần hoặc ủy quyền quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này.
Điều
7. Thẩm quyền và quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ một lần
1. Thẩm
quyền giải quyết chế độ hỗ trợ một lần
a) Đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh)
Chỉ đạo,
tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ một lần,
ký “Giấy chứng nhận”; tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí; thực hiện chi trả chế độ và cấp “Giấy chứng
nhận” đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
b) Đối với
Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo,
tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ một lần, ký
“Giấy chứng nhận”; đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí; thực hiện chi trả chế
độ và cấp “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều
2 Nghị định này.
2. Quy
trình, trách nhiệm giải quyết chế độ hỗ trợ một lần
a) Đối
tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này không ủy quyền cho thân
nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ một lần
- Đối
tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng từ trần) nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho Đại sứ
quán hoặc Cơ quan Lãnh sự quán hoặc Phòng Tùy viên quốc phòng Việt Nam ở nước
ngoài nơi đối tượng cư trú.
Trường
hợp, nước sở tại có tổ chức Hội Cựu chiến binh hoặc Hội người Việt Nam ở nước
ngoài (gọi chung là tổ chức hội) được Đại sứ quán Việt Nam ghi nhận thì đối
tượng hoặc thân nhân đối tượng nộp hồ sơ cho tổ chức hội nêu trên ở nơi cư trú.
Tổ chức hội tiếp nhận, tổng hợp chuyển hồ sơ (kèm theo danh sách đối tượng) về Đại
sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự quán hoặc Phòng Tùy viên quốc phòng Việt Nam ở
nước ngoài;
- Cơ quan
Lãnh sự quán hoặc Phòng Tùy viên quốc phòng Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ do đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc tổ chức hội chuyển
đến, tổ chức rà soát, đối chiếu, tổng hợp, chuyển hồ sơ (kèm theo danh sách đối
tượng) về Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài;
- Đại sứ
quán Việt Nam ở nước ngoài, có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc
quyền tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng hoặc do Cơ quan Lãnh
sự quán hoặc Phòng Tùy viên quốc phòng Việt Nam hoặc tổ chức hội chuyến đến
(sau đây gọi chung là tổ chức và cá nhân).
Trong thời
gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức và cá nhân
chuyển đến (theo từng đợt), hoàn thành việc tổ chức xét duyệt, phân loại, hoàn
thiện hồ sơ đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ hỗ trợ một lần (mỗi đối tượng
02 bộ), lập danh sách theo Mẫu số 3, công văn đề nghị giải quyết chế độ hỗ trợ
theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này; chuyển toàn bộ hồ sơ của đối
tượng hoặc thân nhân đối tượng (bao gồm cả danh sách và công văn đề nghị) về Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi đi định cư ở
nước ngoài (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc về Bộ Quốc phòng (qua
Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) theo thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ một
lần quy định tại khoản 1 Điều này;
- Bộ Quốc
phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
quyền tiếp nhận hồ sơ do Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến. Theo
từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hỗ trợ một lần theo Mẫu số
4 ban hành kèm theo Nghị định này và ký "Giấy chứng nhận" đối với các
đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với
đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này ủy quyền cho
thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ một lần
- Người
được ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản
3 Điều 6 Nghị định này cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người được ủy quyền cư trú.
- Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng, đơn vị, địa phương thuộc
quyền tiếp nhận, xét duyệt, thẩm định hồ sơ và giải quyết chế độ, chính sách đối
với các đối tượng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Trình tự,
trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ, giải quyết chế độ, chính sách, thực
hiện tương tự như đối với các đối tượng đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần quy
định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4
năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây viết tắt là Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg).
Điều
8. Hồ sơ, quy trình, trách nhiệm cấp thẻ bảo hiểm y tế; giải quyết trợ cấp mai
táng phí
Hồ sơ, quy
trình, trách nhiệm cấp thẻ bảo hiểm y tế; giải quyết trợ cấp mai táng phí đối
với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ hỗ trợ một lần về nước định cư theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được thực hiện tương tự theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội hiện hành đối với người có công
với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế ở trong nước.
Điều
9. Phương thức chi trả chế độ hỗ trợ một lần, cấp “Giấy chứng nhận”; nguồn kinh
phí thực hiện
1. Phương
thức chi trả chế độ hỗ trợ một lần và cấp “Giấy chứng nhận”
Khi có
thông báo bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ một lần của Bộ Tài chính,
theo thẩm quyền giải quyết chế độ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 7 Nghị định này, thực hiện như sau:
a) Đối với
các trường hợp không ủy quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này
- Bộ Quốc
phòng (Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) làm thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ một lần vào
tài khoản của Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, kèm theo quyết định hỗ trợ một
lần, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ.
- Theo
từng đợt, trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ kinh phí hỗ trợ,
quyết định hỗ trợ một lần, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng
chế độ do Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) chuyển đến, Đại sứ quán Việt
Nam ở nước ngoài chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài tổ
chức chi trả chế độ hỗ trợ một lần và trao “Giấy chứng nhận” cho đối tượng hoặc
thân nhân đối tượng; hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán theo quy định.
b) Đối với
các trường hợp ủy quyền cho thân nhân ở trong nước quy định tại điểm b khoản 2
Điều 7 Nghị định này, được thực hiện tương tự như đối với đối tượng hưởng chế
độ trợ cấp một lần quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ một lần cho các đối tượng
quy định tại Điều 4 Nghị định này do ngân sách Trung ương bảo đảm;
b) Kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai
táng phí đối với đối tượng về nước định cư quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này do ngân sách địa phương bảo đảm;
c) Kinh phí bảo đảm cho công tác xét duyệt, thẩm định hồ sơ,
chi trả chế độ hỗ trợ một lần quy định tại Điều 4 Nghị định này, bằng 4% tổng
kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ một lần cho đối tượng; chi phí chuyển hồ sơ từ
nước ngoài về nước, từ trong nước ra nước ngoài và chi phí chuyển tiền ra nước
ngoài được quyết toán trên cơ sở thực chi do ngân sách Trung ương bảo đảm;
d) Kinh phí bảo đảm đối với các Đoàn công tác đi công tác
nước ngoài thực hiện nhiệm vụ triển khai, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện chế độ,
chính sách đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định này, được thực
hiện chế độ công tác phí và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Chính
phủ đối với người đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Trung ương bảo
đảm.
1. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng
chế độ hỗ trợ, chi trả chế độ hỗ trợ một lần và cấp “Giấy chứng nhận” đối với
các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị
định này bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chính sách;
b) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổ chức
kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan ở trong và ngoài nước việc
thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này; chủ động giải
quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; trường hợp
quá thẩm quyền báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương tổ chức xét duyệt, thẩm định,
ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, chi trả chế độ hỗ trợ một lần và cấp “Giấy
chứng nhận” đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này; hướng dẫn, chỉ
đạo việc thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, chế độ bảo hiểm y tế, trợ
cấp mai táng phí đối với đối tượng về nước định cư theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định này.
3. Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao
Chỉ đạo các
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
triển khai tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng; ký xác
nhận giấy ủy quyền đối với các trường hợp ủy quyền cho thân nhân ở trong nước
lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ một lần theo quy định tại Nghị định này.
4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính
Hằng năm,
bố trí ngân sách để thực hiện chế độ hỗ trợ một lần và kinh phí cho công tác chi
trả chế độ quy định tại Nghị định này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo
các cơ quan chức năng và địa phương thuộc quyền tổ chức xét duyệt, thẩm định,
ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, chi trả chế độ hỗ trợ một lần; ký và cấp
“Giấy chứng nhận” đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này; tổ chức thực hiện chặt chẽ, chính xác,
kịp thời, đúng chế độ, chính sách đối với các đối tượng khi về nước định cư
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
6. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức hội có liên
quan tăng cường tuyên truyền, vận động và giám sát việc triển khai, tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng quy định tại Nghị định
này.
7. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để
hưởng chế độ thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải hoàn trả số tiền đã nhận; bồi thường thiệt
hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có
hiệu
lực thi hành kể từ ngày... tháng....năm 2017.
2. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được
thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này và ban hành, cấp mẫu “Giấy chứng
nhận” đối với các đối tượng theo quy định.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao:
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|