CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
98/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ VÀ CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khóa
XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá
nhân người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo các vùng như sau:
1. Mức 1.340.000 đồng/tháng áp dụng
đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 1.190.000 đồng/tháng áp dụng
đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 1.040.000 đồng/tháng áp dụng
đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 1.000.000 đồng/tháng áp dụng
đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Danh mục các địa bàn vùng I,
vùng II, vùng III, vùng IV tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 2.
1. Mức lương
tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này được dùng làm căn cứ tính các
mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức
lương ghi trong hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp
xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.
2. Mức tiền lương thấp nhất trả
cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề)
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị
định này.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều
1 Nghị định này.
4. Căn cứ mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương
trong hợp đồng lao động cho phù hợp.
Điều 3.
1. Mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này được điều chỉnh tùy thuộc
vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng
thời kỳ.
2. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng
lao động và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 4.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số
111/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài
tại Việt Nam.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ
Chí Minh;
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh,
Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc
Oai và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí
Minh;
- Các quận và các huyện Thủy
Nguyên, An Dương, An Lão thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố
Đà Nẵng;
- Các quận thuộc thành phố Cần
Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh
Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh
Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện
Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà
Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh
(trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành
phố Hà Nội;
- Thị xã Từ Sơn và các huyện Quế
Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng
thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng
Ninh;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ
Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách,
Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương.
- Thị xã Phúc Yên, huyện Bình
Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành
phố Hải Phòng;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả
thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc
thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm
Đồng;
- Thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh
Khánh Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh
Tây Ninh;
- Thị xã Đồng Xoài và các huyện
Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh
Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức
Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Các huyện thuộc thành phố Cần
Thơ;
- Các huyện Châu Đức, Long Điền,
Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn
còn lại.