Luật Đất đai 2024

Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Chính phủ ban hành

Số hiệu 74/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20/06/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Khu Công nghệ cao). Các cơ chế, chính sách khác không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, làm việc tại Khu Công nghệ cao.

2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc (Ban Quản lý).

3. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn có liên quan.

Chương II

ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO

Điều 3. Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Khu Công nghệ cao

1. Hạ tầng kỹ thuật (trừ hạ tầng kỹ thuật do doanh nghiệp đầu tư) và khu cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng của Khu Công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật nội bộ của Khu nghiên cứu và triển khai và Khu giáo dục và đào tạo được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách trung ương do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Hạ tầng cấp điện, cấp nước, viễn thông của Khu Công nghệ cao do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khó có khả năng thu hồi vốn, Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Đối với hạ tầng kỹ thuật nội bộ các khu chức năng ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định phương án đầu tư và huy động vốn để đầu tư xây dựng theo đề nghị của Ban Quản lý. Trường hợp có vướng mắc trong việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở và các công trình văn hóa công cộng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Các công trình văn hóa công cộng, khu cây xanh sử dụng công cộng được khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các hình thức xã hội hóa khác.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định chủ trương đầu tư, ủy quyền cho Ban Quản lý quyết định đầu tư và thực hiện các thẩm quyền của người quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc nhóm B, C.

6. Các đơn vị đầu tư hạ tầng quy định tại Điều này và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp để đầu tư xây dựng và hoàn thành đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao chậm nhất vào năm 2020.

Điều 4. Giải phóng mặt bằng và tái định cư

1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định các chính sách, biện pháp hỗ trợ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao phù hợp với thực tế tình hình quản lý đất đai của địa phương, bảo đảm ổn định chính sách chung của dự án và tiến độ giải phóng mặt bằng của Khu Công nghệ cao.

2. Việc đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nguồn vốn đầu tư dự án được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

b) Đối với các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đầu tư trước ngày Luật đầu tư công có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán (nếu có).

c) Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất và huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội là chủ đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Bắc Phú Cát (đã được sáp nhập vào Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) bằng nguồn vốn ngân sách của thành phố.

4. Tiền sử dụng đất thu được khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương được nộp vào ngân sách thành phố Hà Nội. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao.

5. Việc quyết toán các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 5. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ

1. Dự án đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm quy mô lớn tại khu vực phía Bắc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới thực hiện bằng nguồn vốn khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương được khuyến khích đầu tư tại Khu Công nghệ cao.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ ưu tiên bố trí nguồn lực từ các chương trình Quốc gia về khoa học và công nghệ để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, ươm tạo, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ, hỗ trợ phát triển công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao cho Khu Công nghệ cao.

Điều 6. Quản lý quy hoạch và xây dựng

1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng và lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng thuộc Khu Công nghệ cao. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Công nghệ cao được lập theo từng dự án đầu tư cụ thể.

2. Bộ Xây dựng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp quy hoạch điều chỉnh không làm thay đổi ranh giới, tính chất và chức năng sử dụng đất của Khu Công nghệ cao.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý quy hoạch và xây dựng đối với Khu Công nghệ cao.

Điều 7. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao, trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và vận hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị của Khu Công nghệ cao.

3. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải

a) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

b) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư hạ tầng đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí xây dựng và chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

c) Tiền xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

d) Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a và c khoản này. Đối với tiền xử lý nước thải quy định tại điểm c khoản này, Ban Quản lý lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan quản lý giá tại địa phương trước khi quyết định. Chủ đầu tư hạ tầng quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở chấp thuận của Ban Quản lý.

đ) Nhà đầu tư nộp tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a, b và c khoản này.

4. Nguồn kinh phí thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư được lấy từ nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao và nguồn bù đắp từ ngân sách nhà nước cho đến khi thu đủ để bù đắp chi. Căn cứ số tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải thực tế thu được hằng năm, Bộ Tài chính xác định kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù.

Chương III

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Điều 8. Xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao

1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao căn cứ quy hoạch của Khu Công nghệ cao được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật.

2. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban Quản lý quyết định. Ban Quản lý ban hành hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất hằng năm sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

3. Ưu đãi về đất đai

a) Đối với trường hợp thuê đất trực tiếp của Ban Quản lý và trường hợp đã được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật đất đai, ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.

b) Đối với trường hợp thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng, việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

c) Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng, người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê.

d) Người sử dụng đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.

4. Đối với khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng, trường hợp chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất Ban Quản lý trực tiếp cho nhà đầu tư thuê, nhà đầu tư có trách nhiệm trả cho chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp cho nhà nước.

5. Ban Quản lý tổ chức xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai tại Khu Công nghệ cao theo trình tự, thủ tục của pháp luật hiện hành.

6. Các quy định liên quan khác về việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 9. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư được Ban Quản lý cho thuê đất để thực hiện dự án tại Khu Công nghệ cao phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và đầu tư.

2. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm cam kết hoặc bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, toàn bộ khoản tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án được sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

Điều 10. Quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (chủ đầu tư hạ tầng)

1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.

b) Căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng, chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.

c) Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi sang hình thức quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện Quyết định cho thuê đất đã ban hành và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất với nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

4. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản 3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng.

Chương IV

ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 11. Ưu đãi về thuế

1. Dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế.

2. Đối với dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao có quy mô vốn từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 30 năm.

3. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép đầu tư trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008) và đang hoạt động tại Khu Công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp.

Điều 12. Chính sách phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao

1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở (bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình nhà ở).

2. Các biện pháp hỗ trợ phát triển nhà ở

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở không được tính các khoản tiền do nhà nước đầu tư, hỗ trợ và ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất vào giá bán nhà, giá cho thuê nhà.

3. Ban Quản lý ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung khác để phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Khu Công nghệ cao.

Điều 13. Xuất nhập cảnh và quản lý người lao động nước ngoài

1. Nhà đầu tư, chuyên gia và người lao động là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được xem xét cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại Khu Công nghệ cao.

2. Trưởng ban Ban Quản lý xét cho phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệpLuật đầu tư hoạt động tại Khu Công nghệ cao.

3. Ban Quản lý cấp Giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Khu Công nghệ cao theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Trưởng ban Ban Quản lý quyết định chấp thuận kế hoạch sử dụng người lao động nước ngoài của các doanh nghiệp hoạt động tại Khu Công nghệ cao, quyết định cho phép nhà thầu tại Khu Công nghệ cao được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Điều 14. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác

1. Ngoài các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định này, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật khi đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ.

2. Đối với các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung.

Chương V

CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC

Điều 15. Quản lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao

1. Ban Quản lý được áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý, cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn khác trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, lao động và các lĩnh vực khác.

2. Ban Quản lý là cơ quan chủ trì và đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn có liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" quy định tại khoản 1 Điều này; ban hành quy chế quản lý, sử dụng đất đai bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả và phù hợp với đặc thù của Khu Công nghệ cao; ban hành quy chế quản lý hoạt động đối với các khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng.

3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý, ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao và phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình thực hiện.

4. Ban Quản lý lập biên bản đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, đầu tư, lao động tại Khu Công nghệ cao và chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.

Điều 16. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao

1. Ngân sách trung ương ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho Ban Quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao theo tiến độ quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án bố trí vốn cho Ban Quản lý.

2. Ngân sách trung ương cấp ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội kinh phí thực hiện các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao thông qua kế hoạch ngân sách hằng năm của Ban Quản lý.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội bố trí nguồn vốn của thành phố trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành các công trình quy định tại khoản 3 Điều 4điểm b, điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định này; bố trí kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

Điều 17. Thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm

1. Tiền thuê đất, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án

a) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do người sử dụng đất hoàn trả được nộp vào ngân sách trung ương và được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Số tiền thuê đất còn lại được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Ban Quản lý tổ chức thu tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả quy định tại điểm a khoản này và các khoản thu khác có liên quan của người sử dụng đất trong Khu Công nghệ cao, nộp vào tài khoản riêng của Ban Quản lý tại kho bạc nhà nước.

c) Số tiền thu được tại điểm b khoản này và tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này được sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng, tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao và nộp ngân sách nhà nước.

d) Hằng năm, Ban Quản lý tổng hợp số thu tại điểm b, c khoản này, báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng và tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao.

2. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải

Ban Quản lý tổ chức thu tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư và tiền xử lý nước thải để thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Quy định chuyển tiếp về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa nộp tiền thuê đất

1. Nhà đầu tư đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có Quyết định cho thuê đất và chưa nộp tiền thuê đất

a) Được hưởng các ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Thời gian hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất được tính từ thời điểm nhận bàn giao đất trên thực địa.

b) Không phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.

c) Thực hiện nộp tiền thuê đất và hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật hiện hành khi Ban Quản lý có Quyết định cho thuê đất. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả được khấu trừ vào tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo chính sách về giá đất tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất trong trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.

2. Chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa nộp tiền thuê đất

a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất và có trách nhiệm miễn tiền thuê đất cho nhà đầu tư thuê lại đất tương ứng với mức ưu đãi của chủ đầu tư hạ tầng quy định tại Điểm này.

b) Chủ đầu tư hạ tầng phải nộp tiền thuê đất một lần đối với diện tích đất đã cho thuê lại trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo hình thức thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền chủ đầu tư hạ tầng phải nộp được xác định bằng đơn giá thuê đất hằng năm quy định tại văn bản số 2703/UBND-KT ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây nhân (x) thời gian cho thuê lại đất trừ thời gian được miễn tiền thuê đất còn lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tính từ thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) diện tích đất đã cho thuê lại. Chủ đầu tư hạ tầng phải trả tiền chậm nộp đối với số tiền này tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.

3. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền sử dụng hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

Điều 19. Quy định chuyển tiếp đối với các dự án đã sử dụng đất tại khu vực mở rộng quy hoạch Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (khu vực phía Nam Đại lộ Thăng Long và khu vực phía Đông Khu Công nghệ cao trên địa bàn xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội)

1. Đối với diện tích đất chủ đầu tư hạ tầng đã cho thuê lại trước thời điểm sáp nhập Khu công nghiệp Bắc Phú Cát vào Khu Công nghệ cao nhưng chủ đầu tư hạ tầng chưa nộp tiền thuê đất

a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất.

b) Chủ đầu tư hạ tầng phải nộp tiền thuê đất một lần đối với diện tích đất đã cho thuê lại theo hình thức thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Số tiền chủ đầu tư hạ tầng phải nộp được xác định bằng đơn giá thuê đất hằng năm quy định tại Quyết định số 896/QĐ-TC ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Sở Tài chính Hà Tây nhân (x) thời gian cho thuê lại đất trừ thời gian được miễn tiền thuê đất còn lại theo quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) diện tích đất đã cho thuê lại. Chủ đầu tư hạ tầng phải trả tiền chậm nộp đối với số tiền này tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

2. Đối với diện tích đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cho thuê trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008)

a) Ban Quản lý tiếp tục quản lý, sử dụng đất để xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao. Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý điều chỉnh quyết định cho thuê đất đã được ban hành cho phù hợp với quy hoạch Khu Công nghệ cao và nhu cầu sử dụng đất thực tế của dự án.

b) Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định cho thuê đất/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp và quy định của pháp luật tại thời điểm được nhà nước cho thuê đất.

c) Căn cứ chính sách về giá đất từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xác định và thông báo tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp đối với thời gian sử dụng đất thực tế tính từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây có Quyết định cho thuê đất hoặc từ ngày bàn giao đất trên thực địa đến hết năm 2016, Ban Quản lý xác định và thông báo tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp trong những năm tiếp theo. Tiền thuê đất được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

d) Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng nhà đầu tư đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.

3. Nhà đầu tư sử dụng đất tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được mở rộng quy mô xây dựng và không được gia hạn sử dụng đất. Khi có kế hoạch sử dụng đất để đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao theo quy hoạch, Ban Quản lý đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thu hồi đất theo quy định.

4. Các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4; khoản 3, khoản 4 Điều 7; Điều 8; điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 17; Điều 18Điều 19 Nghị định này.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án xử lý đối với các dự án đang hoạt động tại Khu Công nghệ cao mà chưa được hưởng ưu đãi về thuế.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nội dung quy định tại các khoản: 1, 2, 3 và 4 Điều 4; khoản 3 Điều 6; khoản 2 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản 1 Điều 12; khoản 4 Điều 13; khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 3 Điều 16; điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

b) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước và thoát nước nằm ngoài ranh giới Khu Công nghệ cao và có tính chất kết nối với Khu Công nghệ cao bằng nguồn vốn của thành phố, hoàn thành chậm nhất vào năm 2020.

c) Đầu tư xây dựng các công trình thay thế chức năng tưới tiêu của hệ thống sông, suối, hồ thủy lợi nằm trong quy hoạch Khu Công nghệ cao, bảo đảm đồng bộ với hệ thống thủy lợi chung của địa phương. Bàn giao toàn bộ diện tích mặt nước cho Ban Quản lý tổ chức quản lý, khai thác và vận hành chậm nhất vào năm 2020.

d) Bổ sung quỹ đất và giao đất bên ngoài Khu Công nghệ cao cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.

4. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị định này.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 8 năm 2017.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3).XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

68
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Chính phủ ban hành

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No.74/2017/ND-CP

Hanoi, June 20th, 2017

 

DECREE

PROVISIONS FOR SPECIFIC POLICIES ON HOA LAC HI-TECH PARK

Pursuant to the Law on organization of the government dated June 19th, 2015;

Pursuant to the Law on High Technologies dated November 13rd, 2008;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18th, 2013;

Pursuant to the Land Law dated November 29th, 2013;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18th, 2014;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18th, 2014;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25th, 2015;

Pursuant to the Law on Charges and Fees dated November 25th, 2015;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29th, 2006 and the law amendments to some articles of the Law on Tax Administration dated November 20th, 2012;

Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax dated June 3rd, 2008 and the law on amendments to some articles of the Law on Enterprise Income Tax dated June 19th, 2013;

Pursuant to the law on amendments to some articles of the Laws on Tax dated November 26th, 2014;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The government issues the Decree on specific policies for Hoa Lac hi-tech park

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree provides for some specific policies on Hoa Lac hi-tech park (hereinafter referred to as hi-tech park). Other policies not specified in this Decree shall comply with regulations of the applicable law

Article 2. Regulated entities

1. Domestic and foreign individuals and organizations that have invested in and worked at the hi-tech park.

2. Management board of the hi-tech park (hereinafter referred to as management board)

3. Regulatory agencies and relevant authorities

Chapter II

THE HI-TECH PARK CONSTRUCTION, DEVELOPMENT AND INVESTMENT

Article 3. Construction, development and investment in infrastructure of the hi-tech park

1. Technical infrastructure (except for the technical infrastructure invested by enterprises), public green areas specified in general planning of the hi-tech park, internal infrastructure of the research and deployment area and the education and training area shall be invested by the management board with state budget and other legal sources of funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Science and Technology shall decide the investment and capital mobilization plans for construction of the internal infrastructure of external areas board specified in the Clause 1 of this Article at the request of the management board. Problems about the investment in technical infrastructure of housing areas and public cultural buildings shall be reported to the Prime Minister for consideration.

4. Public cultural buildings and public green areas are encouraged to be invested in the form of Public - Private Partner (PPP) and in other forms of private sector involvement.

5. The Ministry of Science and Technology shall decide the policies of investment, authorize the management board to make investment and demonstrate the authority of investment decision makers in the hi-tech park’s technical infrastructure construction projects funded by state budget in groups B and C.

6. Infrastructure investors specified in this Article and relevant units are obligated to cooperate in investing and completing the entire technical infrastructure system of the hi-tech park synchronically no later than 2020.

Article 4. Land clearance and resettlement

Hanoi people’s committee shall establish the policies of compensation, aid and resettlement to assist land clearance of the hi-tech park, relevant to the practical status of land management of the local area and ensure the general policy stability of the project and the progress of land clearance of the hi-tech park.

2. Investment in the projects on compensation, aid, resettlement to assist land clearance shall be made in accordance with the following regulations:

a) The chairman of Hanoi people’s committee shall decide the policies of investment and invest in the projects on compensation, aid and resettlement. Sources of funds for project investment shall be specified in the Clause 2 and 3 Article 16 of this Decree.

b) Hanoi people’s committee shall approve any modification to design and estimate of projects on compensation, aid and resettlement (if any) in which the investment is decided by itself before the effective date of the Law on Public Investment 0}

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Hanoi people’s committee shall take responsibility to construct and complete resettlement areas to assist with land clearance in Bac Phu Cat industrial zone (merged into the hi-tech park in accordance with the Decision No.1748/QD-TTg dated November 2nd, 2009 of the Prime Minister), funded by the city budget.

4. Land levies collected when allocating land to households in the resettlement areas and in service lands funded by state budget shall be paid to the Hanoi city budget. Annually, Hanoi people’s committee shall take responsibility to appropriate a sum proportional to the collected land levies for assisting the hi-tech park in its land clearance.

5. The final statement of compensation, aid and resettlement projects to assist the hi-tech park in its land clearance shall be made in accordance with applicable regulations and law.

Article 5. Investment in science and technology

1. Projects on investment in new or expanding research facility and large scale laboratories, in the North, in the fields of information, biology, automation and new material technology funded by the Science and technology capital of state budget are encouraged in the hi-tech park.

2. The Ministry of Science and Technology shall preferentially use the resources from the national program for science and technology to invest in the high technology technical infrastructure, incubating, training and transferring technology, attracting science and technology human resources and assisting the hi- tech park in developing high technology and products.

Article 6. Planning management and construction

1. The management board shall implement the general plan and zoning plan for constructing the areas in the hi-tech park. The detailed construction planning of the hi-tech park shall be done in accordance with each particular investment project.

2. The Ministry of Construction shall approve modifications to the general plan for construction in accordance with authorization from the Prime Minister when the adjusted plan does not change the area, characteristics and functions of land in the hi- tech park.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Technical infrastructure management and operation

1. The management board shall manage, operate, maintain and run the entire technical infrastructure system of the hi-tech park except for the facilities specified in the Clause 2 Article 3 of this Decree.

2. Hanoi people’s committee is obligated to cooperate with the management board in managing, operating, maintaining and running the entire urban technical infrastructure system of the hi- tech park.

3. Charges for using infrastructure and wastewater treatment

a) Charges for using state- invested technical infrastructure facilities shall be used as the revenue to cover the cost of operation and maintenance.

b) Charges for using investor- invested technical infrastructure facilities shall be used as the revenue to cover the cost of operation and maintenance

c) Charge for state- invested wastewater treatment system shall be used as the revenue to cover the cost in operation and maintenance.

dd) Primary investors shall pay the charges for using infrastructure and wastewater treatment as specified in Point a, b and c of this Clause.

4. Expenses on maintenance and operation of technical infrastructure facilities and state-invested wastewater treatment systems shall be covered by the charges for using technical infrastructure and wastewater treatment of the hi-tech park until the revenue is sufficient to cover the expenses Annually, the Ministry of Finance shall, based on the amount of charges for using infrastructure and wastewater treatment that has been collected, identify an amount appropriated for state budget deficit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LAND MANAGEMENT

Article 8. Land rent, compensation for land clearance and incentives for land in the hi-tech park.

1. Hanoi people’s committee shall issue the detailed price schedule of types of land in the hi-tech park, based on the approved planning of the hi-tech park and specific technical infrastructure conditions

2. Land price as the basis for calculation of land rent in the hi-tech park shall be set by the land price correction coefficient method and decided by the management board The management board shall define the annual land price correction coefficients and percentage of land rent with consent of Hanoi people’s committee.

3. Incentives for land

a) Persons who are directly granted land lease from the management board and those who are allocated land by the state without land levy but required to switch over to lease land as specified in Clause 2 Article 160 of the Land Law, incentives for land rent remission shall be given in compliance with the Article 14 of the Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 30th, 2017 of the government on land use levies, land rents and water surface rents in economic zones or in hi-tech park.

b) In the cases where infrastructure investors grant land sublease, land rent remission shall be specified in Clause 2a Article 18 of this Decree.

c) In the cases where land is used for infrastructure management and operation works, land users shall be exempt from land rents during the entire rental period.

d) Land users shall be exempt from non-agricultural land tax during the entire use period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The management board shall deal with the residual value of investment in land or property on land (if any) in case of land appropriation due to violations against the Land Law, happening in the high-tech park, in accordance with procedures of applicable law.

6. other relevant regulations on land rent, water surface rent, land clearance
compensation, and land rent exemption or remission.
levy

Article 9. Performance security

1. Each primary investor who receives land lease grant from the management board to run a project in the hi-tech park shall make a deposit as a performance security for the project in accordance with the Land Law and Law on Investment.

2. If investors violate the commitment or the decision on investment policy / investment registration certificate is revoked, the deposit as the performance security shall be spent as specified in Point c Clause 1 Article 17 of this Decree

Article 10. Land management in the areas whose infrastructure is constructed and used for commercial purposes by investors (infrastructure investors).

1. the case where an infrastructure investor receives land lease grant from the management board after the effective date of this Decree.

a) Each infrastructure investor is entitled to lease land used for traffic work and technical infrastructure construction, land involving water surface and green spaces in accordance with the approved general construction and zoning planning.

b) The management board shall, based on the infrastructure investors’ construction progress, hand land over to infrastructure investors (except for the land specified in Point a of this Clause) for land leveling. After completion of land leveling, infrastructure investors shall hand land over to the management board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The cases where infrastructure investors receive land lease grant from the management board before the effective date of this Decree and have not been issued with the land use right certificate shall be switched over to the form of land administration specified in the Clause 1 of this Article.

3. In the cases where infrastructure investors receive land lease grant from the management board before the effective date of this Decree and are issued with the land use right certificate shall lease land in accordance with the decision on land lease that has been made and fulfill the land levy obligations to the state as specified in Clause 2 Article 18 of this Decree.

4. The management board shall, upon request of the infrastructure investors, approve the charges for using infrastructure, compensation for land leveling and unit price of land to be sublet from infrastructure investors to the primary investors, specified in the Clause 3 of this Article.

Chapter IV

INCENTIVES TO INVESTMENT

Article 11. Tax incentives

1. Projects launched in the hi-tech park shall have the greatest incentives in accordance with regulations of the Law on Investment and Law on Tax.

2. New investment projects in the hi-tech park which have at least 4000 billion VND capital shall apply the enterprise income tax rate of 10% in a period of 30 years.

3. The projects which received investment license grant from people’s committee of a province before the Prime Minister approves the adjusted general planning for constructing the hi-tech park (May 23rd, 2008) and are running in the hi-tech park shall be given tax incentives as mentioned in the certificate of investment/investment license/certificate of investment incentive.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Hanoi people’s committee shall allocate sufficient land for building houses provided for employees working in the hi-tech park. The State encourages and enables organizations and individuals to invest in housing development (including technical infrastructure, social infrastructure and housing constructions).

2. Measures to assist housing development.

a) Entities running projects on constructing houses provided for employees working in the hi-tech park shall be given incentives in terms of taxes, land rents and land levies in accordance with regulations of applicable law and this Decree.

b) Organizations and individuals running projects on housing shall not include the sums invested by the state, financial incentives in terms of taxes, land rents and land levies in house price and house rent price.

3. The management board shall issue regulations on managing and using houses provided for employees working in the hi-tech park.

4. The Ministry of Science and Technology shall submit to the Prime Minister additional incentives for houses provided for employees working in the hi-tech park suitable for each period and stage of the hi-tech park’s development for decision.

1. Investors, experts and employees who are overseas Vietnamese or foreigners and their family members (including fathers, mothers, wives or husbands, offspring and adopted children under 18 years old) shall be considered to be granted exit and entry visas which are valid for multiple times and whose duration is consistent with their presenting work time in the high-tech park.

2. The head of the management board shall consider to allow Vietnamese businesspeople who are working in the enterprises established in accordance with the Law on Enterprises and the Law on Investment in the hi-tech park to use APEC business cards.

3. The management board shall grant work permits in accordance with the simplified procedure to overseas Vietnamese and foreign experts working in the hi-tech park as authorized by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Other incentives

1. In addition to the policies on investment support specified in this Decree, individuals and organizations specified in Clause 1 Article 2 of this Decree are also eligible for other incentives in accordance with regulations of law when meeting certain conditions as prescribed.

2. The Ministry of Science and Technology shall submit requests for additional incentives for projects in the hi-tech park in which investment is particularly encouraged to the Government or the Prime Minister for decision.

Chapter V

OTHER POLICIES

Article 15. State administration in the hi-tech park

1. The management board shall be allowed to adopt the single-window system within a regulatory body to deal with problems about administrative procedures under jurisdiction of the management board and the single window system that involves multiple regulatory bodies to deal with problems about administrative procedures under jurisdiction of regulatory agencies and other specialized authorities in the fields of investment, business registration, land, construction, labor, etc..

2. The management board shall be the leader to put regulatory agencies and relevant specialized authorities in charge of single-window system within a regulatory body and single-window system for multiple regulatory bodies into coordination as specified in Clause 1 of this Article; make regulations on managing and using land for the proper purposes, subjects and suitably to the characteristics of the hi-tech park and regulations on managing the activities involved by infrastructure investors.

3. Ministries, Hanoi people’s committee and relevant authorities shall provide authorization to the management board, provide guiding documents on which the management board can base to perform roles of regulatory bodies in the hi-tech park and cooperate with the management board during the implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Technical infrastructure construction investment Capital and land clearance in the hi-tech park

1. The state budget shall preferentially provide funding for the management board as specified in the medium-term public investment plan in the period of 2016-2020 and other legal sources of funds to complete land clearance and building technical infrastructure on schedule specified in Point 6 Article 3 of this Clause. The Ministry of Planning and Investment shall submit plans for providing capital for the management board to the Prime Minister.

2. The state budget shall give Hanoi people’s committee funding for executing projects on compensation, aid, resettlement to assist land clearance in the hi-tech park via the annual budget plan of the management board.

3. Hanoi people’s committee shall allocate city’s source of funds as specified in the medium-term public investment plan and other legal sources of funds to complete facilities specified in Clause 3 Article 4 and Point b and c Clause 3 Article 21 of this Decree; provide funding for land clearance in the hi-tech park as specified in Clause 4 Article 4 of this Decree.

Article 17. Collecting, paying and using land rent, compensation, clearance refund, infrastructure use charge, wastewater treatment charge and project performance security against investors’ violations

1. Land rent, land clearance compensation refund and project performance security deposit.

a) Compensation and land clearance refund of land users shall be paid to the state budget and deducted from the land rent. The amount of remaining land rent shall be paid1 to the local budget in accordance with the Law on State Budget.

b) the management board shall collect compensation and land clearance refund as specified in Point a of this Clause and collect other revenues related to land users in the hi-tech park and pay into the separate account of the management board in the state treasury.

c) The sums collected specified in Point b of this Clause and project performance security deposit specified in Clause 2 Article 9 of this Decree shall be used for land clearance, reinvestment in the hi-tech park development and paid to the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Charges for using infrastructure and wastewater treatment

The management board shall collect charge for using technical infrastructure facilities invested by the state and charge for wastewater treatment to operate and maintain service conditions of technical infrastructure facilities and wastewater treatment system.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 18. Transitional provisions for fulfilling financial obligations on land, applied to the cases of land use before the effective date of this Decree without land rent payment

1. Primary investors who use land before the effective date of this Decree without land lease decisions and have not paid for land rent.

a) The above-mentioned investors shall be given incentives for land rent remissions as specified in Clause 3 Article 8 of this Decree. Duration of incentives for land rent remissions shall commence from the date on which the land plot
is handed over.

b) Such investors are not required to pay for compensation and land clearance if they are those specified in the Decree No. 35/2017/ ND-CP dated April 3rd, 2017 of the government on land levy, land rent and water surface rent in economic zones and hi-tech parks.

c) Such investors shall pay for land rent, compensation refund and land clearance in accordance with regulations of applicable law when the management board issues a decision on land lease Compensation and land clearance refund shall be deducted from land rent in the cases where land rent is paid in lump-sum amount or converted into a certain number of years or months of financial obligation fulfillment in accordance with the land price policy at the time of the decision on land lease in the form of annual land rent payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Infrastructure investors who lease land in the form of annual payment shall be eligible for 15 year exemption from land rent after the land lease decision date; have the obligation to exempt the primary investors from land rent on the land sublease proportional to the amounts of incentives applicable to infrastructure investors specified in this Point.

b) Infrastructure investors shall pay for the land rent in lump-sum amount charged for the land area subleased before July 1st, 2014 during the land lease period, the amount payable by the infrastructure investors is equal to annual land lease price specified in the document No. 2703/UBND-KT dated June 20th, 2006 of Ha Tay people's committee multiplied by (x) the difference of the period of land sublease and the remaining land rent exemption time period as specified in Point a Clause 2 of this Article from the time of land sublease and multiplied by the sublet land area. Infrastructure investors shall pay interests on late payment from the land sublease to the deadline for paying the land rent to the state budget.

3. The primary investors shall be obligated to pay for the infrastructure use charge as specified in Clause 3 Article 7 of this Decree.

Article 19. Transitional provisions for projects which use land in the expanding planning areas as specified in the Decision No. 621/QĐ-TTg dated May 23rd, 2008 of the Prime Minister (southern part of Thang Long avenue and Eastern part of the hi-tech park in Ha Bang commune, Thach That district, Hanoi City)

1. The land whose sublease is granted from infrastructure investors before the Bac Phu Cat Industrial zone is merged into the hi-tech park but rent has not been paid

a) Infrastructure investors who lease land in the form of annual payment shall be eligible for 15 year exemption from land rent after the land lease decision date.

b) Infrastructure investors shall pay for the land rent in slump-sum charged for the land subleased during the land lease period. The amount payable by the infrastructure investors shall be calculated on the basis of annual land lease price specified in the Decision No.896/QD-TC dated December 8th, 2006 of the Ha Tay department of finance multiplied by the land sublease period from which the remaining land rent exemption time deducts specified in Point a of this Clause from the land sublease date and multiplied by the area of land subleased. Infrastructure investors shall pay such land rent’s late payment from the land sublease date to the deadline for paying the sums to the state budget.

2. The land whose lease is granted from Ha Tay people’s committee before the Prime Minister’s approval on the adjustment to general planning for constructing the hi-tech park (on May 23rd, 2008)

a) the management board shall continue to manage and use land for constructing and developing the hi-tech park. If necessary, the management board shall adjust the issued decision on land lease to match with the hi-tech park’s general planning and the needs for use of the projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In accordance with the policies on land price in each period, Hanoi people’s committee shall calculate and inform primary investors of the land rent payable for the period beginning from the day on which decision on land lease has been made by Ha Tay people’s committee on land lease or from the day on which the land plot has been handed over to the end of 2016. The management board shall calculate notify the primary investors of the land rents payable in the following years. The amount of land rent shall be paid to the local budget in accordance with the Law on State Budget.

d) The sums of compensation and land clearance that investors advance as approved by competent regulatory authorities shall be specified in the Decree No. 35/2017/ ND-CP dated April 3rd, 2017 of the government on land levy, land rent and water surface rent in economic zones and hi-tech parks.

3. The primary investors using land specified in Clause 1 and 2 of this Article shall not expand the construction site and renew the land use time. The management board shall request the Hanoi people 's committee to acquire land in compliance with regulations and law when having the plan for using land for the hi-tech park’s development 0}

4. The cases of land use before the effective date of this Decree not specified in Clause 1 and 2 of this Article shall comply with regulations specified in Clause 1 Article 18 of this Decree.

Article 20. Obligations of the Ministry of Science and Technology

The Ministry of Science and Technology is obligated to implement Decree

Article 21. Obligations of Ministries and Hanoi people’s committee

1. Hanoi people’s committee must:

a) Provide guidelines for regulations specified in Clause 4 and 5 Article 4, Clause 3 and 4 Article 7, Article 8, Clause 1c and 4 Article 10, Article 17, Article 18 and Article 19 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Planning and Investment shall comply with the regulations specified in Clause 1 Article 16 and Clause 1d Article 17 of this Decree.

3. Article 21. Hanoi people’s committee must:

a) Comply with regulations specified in Clause 1, 2, 3 and 4 Article 4,Clause 3 Article6, Clause2 Article 7, Clause 1 and 2 Article 8; Clause 1 Article 12, Clause 4 Article 13, Clause 2 and 3 Article 15, Clause 3 Article 16, Clause 2c Article 19 of this Decree.

b) Invest in traffic system, water supply and drainage systems located out of the hi-tech park’s border and connected to the hi-tech park financed by the city budget and complete them no later than 2020.

c) Invest in irrigation facilities in place of rivers, streams and irrigation lakes in the planning of the hi-tech park to match with the local general irrigation system Allocate the entire water surface area to the management board to manage and operate no later than 2020.

d) Add and allocate the land outside the hi-tech park to organizations and individuals running projects on houses provided for employees working in the hi-tech park

4. Ministries, Hanoi people’s committee and relevant authorities shall carry out the assignments in this Decree.

Article 22. Effect

1. This Decree comes into force from August 5th, 2017

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 74/2017/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc do Chính phủ ban hành
Số hiệu: 74/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 20/06/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 3. Giải phóng mặt bằng và tái định cư

Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 4, khoản 5 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Kinh phí thực hiện công tác giải phóng mặt bằng được ưu tiên bố trí đủ cho Ban Quản lý từ nguồn vốn ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020, từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này và các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao theo tiến độ quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

2. Tiền sử dụng đất thu được khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP được nộp 100% vào ngân sách thành phố. Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao trên cơ sở số liệu thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc quyết toán, các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải phóng mặt bằng và tái định cư
...
4. Tiền sử dụng đất thu được khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương được nộp vào ngân sách thành phố Hà Nội. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao.
Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 3. Giải phóng mặt bằng và tái định cư

Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 4, khoản 5 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Kinh phí thực hiện công tác giải phóng mặt bằng được ưu tiên bố trí đủ cho Ban Quản lý từ nguồn vốn ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020, từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này và các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao theo tiến độ quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

2. Tiền sử dụng đất thu được khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP được nộp 100% vào ngân sách thành phố. Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao trên cơ sở số liệu thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công nghệ cao theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc quyết toán, các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải phóng mặt bằng và tái định cư
...
5. Việc quyết toán các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 4. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật

Việc quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 3, khoản 4 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Tiền sử dụng hạ tầng:

a) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư là khoản thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

Mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân của Khu Công nghệ cao được xác định bằng công thức sau:

Mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân (đồng/m2/năm) = (Tổng chi phí dự kiến cho công tác vận hành duy tu/ năm +Tổng chi phí dự kiến công tác bảo dưỡng /năm) / Tổng diện tích đất quy hoạch để cho thuê

Trong đó:

- Chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu được xác định bằng phương pháp lập dự toán trong điều kiện toàn bộ các công trình hạ tầng theo quy hoạch đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.

- Chi phí dự kiến cho công tác bảo dưỡng tính theo kế hoạch bảo trì hàng năm xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BXD).

- Tổng diện tích đất quy hoạch để cho thuê không bao gồm phần diện tích quy hoạch để xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất mặt nước tập trung, công viên sử dụng công cộng thuộc đối tượng được miễn toàn bộ tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2017/NĐ-CP).

b) Căn cứ mức thu tiền sử dụng hạ tầng bình quân của Khu Công nghệ cao quy định tại điểm a khoản này, hiện trạng hạ tầng và tình hình thu hút đầu tư thực tế, hàng năm Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng theo từng khu chức năng.

c) Số tiền sử dụng hạ tầng các đơn vị sử dụng hạ tầng phải nộp bằng (=) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng quy định tại điểm b khoản này nhân (x) Diện tích đất sử dụng.

2. Tiền xử lý nước thải

a) Tiền xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư là khoản thu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Ban Quản lý quyết định mức thu tiền xử lý nước thải theo nguyên tắc giá dịch vụ thoát nước gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ thoát nước và không phân biệt đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân trong hay ngoài nước, phù hợp với chế độ, chính sách của Nhà nước nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng của hệ thống xử lý nước thải. Việc xác định mức thu tiền xử lý nước thải căn cứ vào khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan quản lý giá tại địa phương trước khi quyết định.

b) Trường hợp hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải đáp ứng tiêu chuẩn nội bộ của Khu Công nghệ cao do Ban Quản lý ban hành, mức thu tiền xử lý nước thải được xác định theo công thức sau:

Mức thu tiền xử lý nước thải (đồng/m3) = (Tổng chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu trong điều kiện hệ thống xử lý nước thải đạt công suất thiết kế /năm +Tổng chi phí dự kiến công tác bảo dưỡng /năm )Tổng công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải (m3/năm)

Trong đó:

- Chi phí dự kiến cho công tác vận hành, duy tu được xác định bằng phương pháp lập dự toán trong điều kiện hệ thống xử lý nước thải đạt công suất thiết kế.

- Chi phí dự kiến cho công tác bảo dưỡng tính theo kế hoạch bảo trì hàng năm xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD.

- Tổng công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải được tính bằng công suất thiết kế (m3/ngày) nhân (x) 365 ngày.

c) Trường hợp hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải không đáp ứng tiêu chuẩn nội bộ trong Khu Công nghệ cao thì mức thu tiền xử lý nước thải được xác định bằng mức thu quy định tại điểm b khoản này cộng thêm khoản phụ thu do Ban Quản lý quyết định.

d) Số tiền xử lý nước thải các đơn vị xả thải vào hệ thống xử lý nước thải phải nộp bằng (=) Mức thu tiền xử lý nước thải quy định tại điểm b, điểm c khoản này nhân (x) Khối lượng nước thải phát sinh.

3. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng đối với các công trình do chủ đầu tư hạ tầng đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, trừ khoản tiền thuộc nguồn ngân sách nhà nước đã đầu tư, được chủ đầu tư hạ tầng quản lý và sử dụng theo quy chế quản lý do Ban quản lý ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

4. Nguồn kinh phí thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư thực hiện theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù xác định như sau:

a) Hàng năm vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý lập dự toán tổng kinh phí thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư; tổng nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao theo mức thu được Ban Quản lý quy định; phần kinh phí còn thiếu trong trường hợp thu không đủ chi được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Ban quản lý và gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Việc quyết toán kinh phí công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành. Kết thúc năm ngân sách mà số ngân sách nhà nước cấp bù lớn hơn số chênh lệch chi - thu thì phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp còn dư thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù được bố trí từ nguồn chi thường xuyên hàng năm của ngân sách nhà nước căn cứ theo khả năng của ngân sách nhà nước hàng năm.

5. Đơn vị được Ban Quản lý giao thực hiện chức năng thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải lập, giao hóa đơn cho người sử dụng và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn.

Xem nội dung VB
Điều 7. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
...
3. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải

a) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

b) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư hạ tầng đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí xây dựng và chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

c) Tiền xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

d) Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a và c khoản này. Đối với tiền xử lý nước thải quy định tại điểm c khoản này, Ban Quản lý lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan quản lý giá tại địa phương trước khi quyết định. Chủ đầu tư hạ tầng quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở chấp thuận của Ban Quản lý.

đ) Nhà đầu tư nộp tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a, b và c khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 4. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật

Việc quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; khoản 3, khoản 4 Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4. Nguồn kinh phí thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư thực hiện theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù xác định như sau:

a) Hàng năm vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý lập dự toán tổng kinh phí thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư; tổng nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao theo mức thu được Ban Quản lý quy định; phần kinh phí còn thiếu trong trường hợp thu không đủ chi được tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Ban quản lý và gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Việc quyết toán kinh phí công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành. Kết thúc năm ngân sách mà số ngân sách nhà nước cấp bù lớn hơn số chênh lệch chi - thu thì phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp còn dư thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù được bố trí từ nguồn chi thường xuyên hàng năm của ngân sách nhà nước căn cứ theo khả năng của ngân sách nhà nước hàng năm.

Xem nội dung VB
Điều 7. Quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
...
4. Nguồn kinh phí thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư được lấy từ nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao và nguồn bù đắp từ ngân sách nhà nước cho đến khi thu đủ để bù đắp chi. Căn cứ số tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải thực tế thu được hằng năm, Bộ Tài chính xác định kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 5. Xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao

Việc xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban Quản lý quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; cụ thể: Giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê tại Bảng giá chi tiết đối với các loại đất trong Khu công nghệ cao nhân (x) Hệ số điều chỉnh giá đất, trong đó:

a) Bảng giá chi tiết đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành căn cứ quy hoạch được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

b) Hệ số điều chỉnh giá đất do Ban Quản lý ban hành hàng năm và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhưng tối thiểu không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.

2. Xác định tiền thuê đất trả tiền hàng năm

a) Tiền thuê đất trả tiền hàng năm phải nộp bằng (=) Đơn giá thuê đất nhân (x) Diện tích phải nộp tiền thuê đất. Trong đó:

- Đơn giá thuê đất được xác định bằng mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn khoản 1 Điều này. Trong đó mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ban Quản lý ban hành hàng năm và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm với mức là 1%; riêng đối với:

………………….

35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công nghệ cao

1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao căn cứ quy hoạch của Khu Công nghệ cao được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật.

2. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban Quản lý quyết định. Ban Quản lý ban hành hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất hằng năm sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

3. Ưu đãi về đất đai

a) Đối với trường hợp thuê đất trực tiếp của Ban Quản lý và trường hợp đã được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật đất đai, ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.

b) Đối với trường hợp thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng, việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

c) Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng, người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê.

d) Người sử dụng đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.

4. Đối với khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng, trường hợp chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất Ban Quản lý trực tiếp cho nhà đầu tư thuê, nhà đầu tư có trách nhiệm trả cho chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp cho nhà nước.

5. Ban Quản lý tổ chức xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai tại Khu Công nghệ cao theo trình tự, thủ tục của pháp luật hiện hành.

6. Các quy định liên quan khác về việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 7. Ưu đãi về thuế

Việc ưu đãi về thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao có quy mô vốn đầu tư từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 30 năm, miễn thuế tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế.

c) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 11. Ưu đãi về thuế

1. Dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế.

2. Đối với dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao có quy mô vốn từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 30 năm.

3. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép đầu tư trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008) và đang hoạt động tại Khu Công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 6. Quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng

Việc quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; điểm c khoản 1 và khoản 4 được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng và các khoản tiền khác cho chủ đầu tư hạ tầng theo quy định tại Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

2. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng, đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP theo đề xuất của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

3. Ban Quản lý căn cứ tiền sử dụng hạ tầng được xác định theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, tiền san lấp mặt bằng theo quyết toán được duyệt theo quy định của pháp luật, đơn giá thuê đất được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này để chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng, đơn giá cho thuê lại đất quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý đất đai đối với các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (chủ đầu tư hạ tầng)

1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.

b) Căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng, chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.

c) Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi sang hình thức quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện Quyết định cho thuê đất đã ban hành và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất với nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

4. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản 3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018
Căn cứ Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
...
Điều 8. Thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm

Việc thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Ban Quản lý mở tài khoản tại Sở giao dịch Kho bạc nhà nước để thu tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và định kỳ hàng quý nộp vào ngân sách trung ương nguồn kinh phí này. Trước khi xây dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số thu nộp ngân sách thực tế hàng năm, Ban quản lý báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án sử dụng số tiền trên cho công tác giải phóng mặt bằng và tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao.

2. Ban Quản lý xác định và thông báo số tiền phải nộp đến người sử dụng đất theo mẫu Thông báo kèm theo Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Ban Quản lý và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng quy chế phối hợp trong việc theo dõi, quản lý việc thu nộp các nghĩa vụ tài chính và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai của người sử dụng đất trong Khu Công nghệ cao.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng; tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm

1. Tiền thuê đất, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án

a) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do người sử dụng đất hoàn trả được nộp vào ngân sách trung ương và được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Số tiền thuê đất còn lại được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Ban Quản lý tổ chức thu tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả quy định tại điểm a khoản này và các khoản thu khác có liên quan của người sử dụng đất trong Khu Công nghệ cao, nộp vào tài khoản riêng của Ban Quản lý tại kho bạc nhà nước.

c) Số tiền thu được tại điểm b khoản này và tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này được sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng, tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao và nộp ngân sách nhà nước.

d) Hằng năm, Ban Quản lý tổng hợp số thu tại điểm b, c khoản này, báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng và tái đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao.

2. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải

Ban Quản lý tổ chức thu tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư và tiền xử lý nước thải để thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 32/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2018