Nghị định 559-TTg năm 1958 về bản điều lệ tạm thời thuế môn bài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.

Số hiệu 559-TTg
Ngày ban hành 24/12/1958
Ngày có hiệu lực 01/01/1959
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 559-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1958 

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TẠM THỜI THUẾ MÔN BÀI 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

Căn cứ đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Để góp phần vào việc quản lý thị trường, sắp xếp công thương nghiệp tư nhân, hướng dẫn công thương nghiệp tư nhân kinh doanh đúng đường lối chính sách, đồng thời để tăng thu cho Nhà nước, nay ban hành bản điều lệ tạm thời thuế môn bài kèm theo nghị định này.

Điều 2. – Điều lệ này thi hành kể từ năm 1959.

Điều 3. – Các ông Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Nội thương và các Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 

 
Phạm Văn Đồng

 

ĐIỀU LỆ

TẠM THỜI THUẾ MÔN BÀI

Mục 1. – NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. – Tất cả các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp, kể cả buôn chuyến, đều phải nộp thuế môn bài.

Điều 2. – Các xí nghiệp quốc doanh không phải nộp thuế môn bài.

Điều 3. – Các hợp tác xã được chính thức công nhận không phải nộp thuế môn bài.

Điều 4. – Các cơ sở kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước được giảm 30% thuế môn bài.

Điều 5. – Nông dân làm nghề phụ thủ công được miễn thuế môn bài.

Những người kinh doanh nhỏ, doanh thu ít hoặc thu nhập bình quân nhân khẩu (kể cả các loại thu nhập trong gia đình gộp lại) quá thấp, được miễn thuế môn bài. Mức doanh thu và mức thu nhập này do Bộ Tài chính, căn cứ tình hình kinh tế, đường lối, chính sách đối với công thương nghiệp tư nhân từng thời kỳ mà quy định hàng năm riêng cho từng vùng (thành phố, thị xã, nông thôn), sau khi được Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ thông qua.

Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh có thể xét để miễn hoặc hoãn thu thuế môn bài đối với những người gặp tai nạn bất thường có nhiều khó khăn trong việc làm ăn sinh sống, theo đề nghị của Ủy ban Hành chính cấp dưới và của cơ quan Thuế.

Đối với những trường hợp đặc biệt khác, Bộ Tài chính có thể quyết định giảm hay miễn thuế môn bài theo đề nghị của Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh.

Điều 6. – Đối với vùng dân tộc, thiểu số, Ủy ban Hành chính khu tự trị, (hay Ủy ban Hành chính tỉnh đối với những nơi chưa thành lập khu tự trị), căn cứ tình hình kinh tế và chủ trương quản lý công thương nghiệp của địa phương mình, có thể xét giảm miễn thuế môn bài cho từng nghề, hoặc đề nghị Bộ Tài chính hoãn thu thuế môn bài cho từng vùng.

Mục 2. – CƠ SỞ ĐÁNH THUẾ, TÍNH THUẾ VÀ NỘP THUẾ

Điều 7. – Tất cả các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế môn bài theo các bảng 1 và 2 kèm theo điều lệ này.

Đối với những nghề chưa ghi trong bảng 1, Bộ Tài chính căn cứ chính sách khuyến khích hay không khuyến khích đối với từng nghề mà định cấp thuế, sau khi được Thủ tướng phủ chuẩn y.

Điều 8. – Các cơ sở kinh doanh mới khai trương, ngoài thuế môn bài, phải nộp theo trước khi kinh doanh một khoản tiền gọi là "tiền khai trương".

Số tiền khai trương bằng từ 1 đến 5 lần số thuế môn bài, do Ủy ban Hành chính thành phố hay tỉnh quyết định hàng năm đối với từng nghề, Quyết định này căn cứ vào tình hình kinh tế và chủ trương quản lý công thương nghiệp của địa phương và phải được Bộ Tài chính và phải được Bộ Tài chính duyệt y trước khi thi hành.

[...]