Nghị định 54/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành hình phạt trục xuất

Số hiệu 54/2001/NĐ-CP
Ngày ban hành 23/08/2001
Ngày có hiệu lực 07/09/2001
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 54/2001/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THI HÀNH HÌNH PHẠT TRỤC XUẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thi hành hình phạt trục xuất quy định tại Điều 32 của Bộ Luật Hình sự năm 1999 và Điều 234a của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng hình sự ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ các Điều 16 và 17 của Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.

1. Trục xuất là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội (người không có quốc tịch Việt Nam) buộc người đó trong thời hạn nhất định phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Nghị định này hướng dẫn việc thi hành hình phạt trục xuất sau khi có quyết định thi hành án của Toà án. Việc trục xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

3. Việc trục xuất người nước ngoài phạm tội thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Điều 2.

1. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an (sau đây viết gọn là cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh) chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi hành hình phạt trục xuất đối với người bị kết án trục xuất (sau đây viết gọn là người bị trục xuất) theo quyết định thi hành án của Toà án.

2. Việc thi hành hình phạt trục xuất phải bảo đảm an toàn, đúng thời hạn, tuân thủ các quy định của pháp luật.

Điều 3. Người bị trục xuất có nghĩa vụ :

1. Rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đúng thời hạn được ghi trong quyết định thi hành án của Toà án, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh; không được tự ý rời khỏi nơi quản lý, giám sát do cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh chỉ định bằng văn bản.

3. Nộp các giấy tờ cần thiết để thi hành án theo yêu cầu của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.

4. Nhanh chóng chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có) và hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đúng thời hạn.

5. Tự chịu chi phí về phương tiện xuất cảnh.

Điều 4.

1. Người bị trục xuất có thể được kéo dài thời hạn rời khỏi lãnh thổ Việt Nam theo Điều 234a Bộ Luật Tố tụng hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây :

a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu hoặc vì lý do sức khoẻ khác mà không thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên chứng nhận;

b) Phải chấp hành các hình phạt khác hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Có lý do chính đáng khác cản trở việc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh xác nhận.

2. Việc kéo dài thời hạn rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người bị trục xuất chỉ được thực hiện khi có quyết định của Toà án đã ra quyết định thi hành án.

Điều 5. Khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, người bị trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THI HÀNH HÌNH PHẠT TRỤC XUẤT

Điều 6. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm :

[...]