HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 2 năm 1985
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 53-HĐBT NGÀY 25-2-1985 BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC KHÁC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
bộ trưởng ngày 4-7-1981; Để đưa công tác khen thưởng ở các ngành, các cấp vào nề
nếp; xét đề nghị của Viện trưởng Viện Huân chương,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.-
Ban hành kèm theo nghị định này bản Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế
hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác.
Điều 2.-
Các Bộ trưởng; Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tinh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3.-
Bản điều lệ này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 1985 và thay cho các Thông tư
số 6/TTg ngày 18-1-1963, số 11/TTg ngày 30-1- 1964, số 38/TTg ngày 21-2-1967 về
khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác
khác.
ĐIỀU LỆ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KHÁC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 25-2-1985).
Để biểu dương những thành tích của
các tập thể và cá nhân đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, động viên nhân dân và cán bộ
hăng hái thi đua hoàn thành tốt kế hoạch Nhà nước và mọi nhiệm vụ công tác
khác, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ, thiết thực cải thiện đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân, đem lại phồn vinh cho đất nước.
Để việc khen thưởng tiến hành được
chặt chẽ, bảo đảm chính xác, kịp thời và có tác dụng động viên, giáo dục, nêu
gương.
Nay quy định chế độ khen thưởng
thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác.
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
Điều 1.-
Đối tượng được xét khen thưởng:
Các đối tượng sau đây có thành
tích đều được xét khen thưởng:
1. Các ngành, địa phương, cơ
quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể.
2. Các cán bộ, công nhân, viên
chức Nhà nước; các thành viên của tổ chức tập thể và cá nhân công dân.
3. Chiến sĩ các lực lượng vũ
trang nhân dân làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế.
Điều 2.-
Tiêu chuẩn khen thưởng:
Tiêu chuẩn để xét khen thưởng
đơn vị hoặc cá nhân gồm có:
A. ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ
1- Được cơ quan có thẩm quyền
công nhận hoàn thành và hoàn hành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước,
các nhiệm vụ công tác khác; hoặc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Có phong trào thi đua xã hội chủ
nghĩa liên tục và đều khắp; khắc phục được nhiều khó khăn, phát huy sáng kiến,
thực hiện tiết kiệm, đạt năng xuất, chất lượng và hiệu quả cao.
2. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước (kể cả nghĩa vụ quân sự); chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước và những quy định của ngành (đặc biệt là chế độ
trách nhiệm, chế độ kỷ luật, chế dộ bảo vệ của công và chế độ phục vụ nhân
dân); có biện pháp tích cực ngăn chặn, xoá bỏ các hiện tượng tiêu cực trong quản
lý kinh tế, quản lý xã hội.
3. Tổ chức tốt đời sống vật chất
và văn hoá trong đơn vị.
4. Bảo vệ sản xuất, giữ gìn bí mật,
bảo đảm trật tự và an toàn xã hội, sẵn sàng chiến đấu tốt.
B. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
1. Hoàn thành có chất lượng và
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch hoặc nhiệm vụ công tác được giao; có sáng kiến cải
tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức và nghiệp vụ công tác, đem lại
nhiều lợi ích cho Nhà nước, cho tập thể.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và kỷ luật lao động; tích cực đấu
tranh chống tiêu cực.
3. Có ý thức tiết kiệm và bảo vệ
của công; luôn luôn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Tích cực bảo vệ đơn vị, giữ
gìn bí mật, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Chương 2:
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC
XÉT DUYỆT VÀ ĐỀ NGHỊ CÁC MỨC KHEN THƯỞNG
Điều 3.-
Thẩm quyền xét duyệt và đề nghị các mức khen thưởng.
1. Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà
nước, các cơ quan thuộc hội đồng Bộ trưởng, các đoàn thể trung ương và Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh) xét và quyết định tặng bằng khen của Bộ, Uỷ ban
Nhân dân tỉnh cho:
- Các đơn vị tiên tiến; các tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đơn vị trực thuộc;
- Các tập thể và cá nhân được
công nhận danh hiệu tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, chiến sĩ thi đua.
2. Hội đồng Bộ trưởng xét và Chủ
tịch Hội đồng Bộ Trưởng tặng bằng khen cho:
- Các tập thể và cá nhân có
thành tích xuất sắc tiêu biểu của Bộ, của tỉnh;
- Các tập thể và cá nhân được
công nhận danh hiệu tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, chiến sĩ thi đua nhiều
năm liền, tiêu biểu cho phong trào thi đua trong các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc
tỉnh.
3. Hội đồng Bộ trưởng đề nghị Hội
đồng Nhà nước xét và quyết định tặng huân chương Lao động các hạng cho:
- Các tập thể và cá nhân có
thành tích xuất sắc tiêu biểu trong toàn quốc;
- Các tập thể và cá nhân có
thành tích xuất sắc của Bộ, của tỉnh trong nhiều năm liền;
- Các tập thể và cá nhân được
công nhận danh hiệu thi đua nhiều năm liền, tiêu biểu cho phong trào thi đua của
Bộ, của tỉnh.
Điều 4.-
Thủ tục xét duyệt và đề nghị khen thưởng.
1. Xét khen thưởng thường kỳ
hàng năm.
a) ở đơn vị cơ sở khi xét đề nghị
khen thưởng, thủ trưởng phải lấy ý kiến của các đoàn thể quần chúng.
b) Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ
xét duyệt và đề nghị khen thưởng sau khi đã có kết luận chính thức của hội đồng
xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước và sau khi đã tổng kết công tác
và bình bầu thi đua; khi xét duyệt và đề nghị phải tiến hành trong tập thể lãnh
đạo Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và phải kiểm tra, xác minh kỹ các thành tích đề
nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng.
Trường hợp Bộ đề nghị Hội đồng Bộ
trưởng xét khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đóng ở tỉnh; khen thưởng nhân dân
và cán bộ hoặc tổ chức ngành, đoàn thể của tỉnh có thành tích về lĩnh vực công
tác do Bộ quản lý, phải có sự nhất trí của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Trường hợp Uỷ ban Nhân dân tỉnh
đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng các cơ sở, các ngành và các đoàn thể
của tỉnh có thành tích về lĩnh vực công tác do Bộ quản lý, phải có sự nhất trí
của Bộ chủ quản.
2. Việc xét khen thưởng đột xuất
cho các tập thể và cá nhân có thành tích trong quá trình thực hiện kế hoạch Nhà
nước, nhiệm vụ công tác thì chủ yếu do các Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét tặng bằng
khen để động viên kịp thời; đối với các tập thể và cá nhân có thành tích thật
xuất sắc thì mới đề nghị Hội đồng Bộ trưởng xét khen thưởng.
Điều 5-
Nội dung hồ sơ đề nghị khen thưởng.
1. Hồ sơ đề nghị Hội đồng Bộ trưởng
xét khen thưởng gồm có:
a) Văn bản đề nghị xét khen thưởng
của thủ trưởng Bộ hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
b) Bản thành tích của đơn vị hoặc
cá nhân được đề nghị khen thưởng có ý kiến xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực
tiếp.
c) ý kiến của Bộ hoặc Uỷ ban
Nhân dân tỉnh về các trường hợp khen thưởng nêu ở điều 4.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tập
thể hoặc cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến ứng dụng khoa học và kỹ thuật,
hoặc sáng tạo về các lĩnh vực khác phải đính kèm theo văn bản chứng nhận của Uỷ
ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước hoặc của các cơ quan có thẩm quyền xác nhận
thành tích.
3. Các dề nghị khen thưởng tổng
kết thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước của năm trước, thành tích thực hiện
kế hoạch nhà nước nhiều năm, phải gửi lên Hội đồng Bộ trưởng (Viện Huân chương)
chậm nhất là ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Chương 3:
CÔNG BỐ KHEN THƯỞNG THU
HỒI HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 6.-
Công bố khen thưởng.
1. Hàng năm, Nhà nước công bố
khen thưởng tổng kết thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ
công tác khác của năm trước vào dịp 1-5 năm sau. Công bố khen thưởng tổng kết
thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ khác liên tục nhiều năm
vào dịp lễ Quốc khánh 2-9.
2. Trường hợp xét khen đột xuất
sẽ công bố ngay sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 7.-
Thu hồi hình thức khen thưởng.
Các tập thể và cá nhân do khai
thành tích không đúng mà được khen thưởng hoặc sau khi được khen thưởng đã phạm
sai lầm nghiêm trọng, không còn xứng đáng nữa sẽ bị thu hồi hình thức khen thưởng.
Cơ quan quyết định khen thưởng xét và quyết định việc thu hồi.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.-
Các thủ trưởng ngành ở Trung ương và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu
trực thuộc trung ương cần tổ chức phổ biến Bản điều lệ này đến tận cơ sở cho
nhân dân và cán bộ công nhân, viên chức hiểu rõ và chấp hành nghiêm chỉnh.
Viện huân chương giúp Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc xét duyệt và đề nghị khen thưởng ở các
ngành, các cấp theo đúng quy định của Bản điều lệ này.