CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP KHẨU MẪU, LẤY MẪU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MẪU
CÁC CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC
PHÒNG, AN NINH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000, đã được sửa đổi, bổ
sung ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn việc
nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần để huấn luyện nghiệp vụ, truy nguyên nguồn gốc phục
vụ công tác phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Công an, Quân đội, Hải
quan (sau đây viết gọn là các hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc
phòng, an ninh).
2. Việc quản lý, xử lý vật chứng,
lấy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để trưng
cầu giám định phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về tội phạm
ma túy thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Huấn luyện nghiệp vụ phòng,
chống tội phạm về ma túy bao gồm hoạt động giảng dạy, đào tạo, tập huấn cho
cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy; huấn luyện động vật và các hoạt động
khác về cách nhận biết chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
2. Truy nguyên nguồn gốc ma
túy là việc áp dụng các phương pháp hóa học, lý học để xác định trạng thái,
bản chất nguyên liệu, chữ viết, hình in, lô gô trên bao gói, nhằm xác định nguồn
gốc nơi sản xuất, phương pháp, cách thức điều chế, sản xuất các chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ công tác phòng, chống tội phạm
về ma túy.
Điều 3.
Nguyên tắc tiến hành các hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh
1. Các hoạt động nhập khẩu mẫu,
lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần phải đúng mục đích, theo quy định của Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Nghiêm cấm việc lợi dụng, lạm
dụng các hoạt động hợp pháp quy định tại Nghị định này để trục lợi, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, xâm phạm các quy tắc
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống ma túy.
Chương 2.
NHẬP KHẨU MẪU, LẤY MẪU,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MẪU CÁC CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG
THẦN VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 4. Việc
nhập khẩu mẫu, lấy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần
1. Nguồn mẫu các chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được lấy từ vật chứng trong các vụ án
về tội phạm ma túy đã bị phát hiện, thu giữ và nhập khẩu thông qua các cơ quan,
tổ chức hợp pháp nước ngoài.
2. Các lực lượng thi hành pháp
luật khi phát hiện, thu giữ các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần có khối lượng từ 350 gam hoặc từ 100 viên, ống hoặc 5 lít chất lỏng
trở lên và trường hợp có khối lượng ít hơn nhưng đó là loại ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mới xuất hiện, thì cùng với việc lấy mẫu để
giám định theo thủ tục tố tụng còn phải trích mẫu gửi về Viện Khoa học hình sự
Bộ Công an để truy nguyên nguồn gốc.
3. Việc lấy mẫu các chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải được tiến hành theo quy định
như lấy mẫu phục vụ giám định trong Bộ Luật Tố tụng hình sự. Bộ Công an thống
nhất với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định cụ thể
số lượng, quy trình, thủ tục lấy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần từ vật chứng thu giữ các vụ án về tội phạm ma túy.
4. Việc nhập khẩu mẫu các chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thực hiện theo quy định
hiện hành về nhập khẩu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
Điều 5. Các
cơ quan, đơn vị được tiến hành các hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc
phòng, an ninh
1. Khi có yêu cầu và được phép của
người có thẩm quyền, Viện Khoa học hình sự Bộ Công an được nhập khẩu mẫu, lấy mẫu,
quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần để huấn luyện nghiệp vụ và truy nguyên nguồn gốc phục vụ công tác phòng,
chống tội phạm về ma túy của lực lượng Công an, Quân đội, Hải quan.
2. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy Bộ Công an, Cục Phòng, chống tội phạm về ma túy Bộ Tư lệnh biên
phòng; Cục Cảnh sát biển Bộ Quốc phòng, Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải
quan được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để huấn luyện
nghiệp vụ.
3. Phòng Kỹ thuật hình sự Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu
các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần từ Viện Khoa học
hình sự Bộ Công an để huấn luyện nghiệp vụ và truy nguyên nguồn gốc.
4. Các cơ sở đào tạo cán bộ
phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính
được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để huấn luyện nghiệp
vụ.
5. Các đơn vị huấn luyện chó
nghiệp vụ hoặc động vật khác để phát hiện ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để
huấn luyện.
Điều 6. Việc
quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Các đơn vị quy định tại Điều
5 Nghị định này khi tiếp nhận mẫu các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để sử dụng phải lập biên bản giao nhận.
Việc quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần phải chặt chẽ, không được để mất mát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục
đích. Trường hợp mẫu các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần không
còn khả năng sử dụng để huấn luyện nghiệp vụ, truy nguyên nguồn gốc thì lập hội
đồng tiêu hủy, ghi rõ trong biên bản và lưu hồ sơ theo dõi.
2. Bộ trưởng
Bộ Công an quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để huấn luyện nghiệp vụ, truy
nguyên nguồn gốc.
Điều 7. Chế
độ báo cáo, thống kê hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc phòng, an
ninh
1. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng
mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của Bộ Công an. Các tài liệu liên quan đến
hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phải được lưu giữ,
quản lý theo chế độ tài liệu mật.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
có nhu cầu nhập khẩu mẫu, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh phải lập dự trù, gửi về
Bộ Công an để xem xét, quyết định.
3. Bộ Công
an hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, đơn vị quản lý, theo dõi việc nhập khẩu
mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích
quốc phòng, an ninh.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Quản
lý nhà nước hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy chế, kế hoạch nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an
ninh.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ làm công tác liên quan đến nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu
các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc
phòng, an ninh.
3. Cấp, thu hồi giấy phép nhập
khẩu mẫu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích
quốc phòng, an ninh.
4. Thực hiện thống kê nhà nước về
nhập khẩu mẫu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục
đích quốc phòng, an ninh.
5. Hợp tác quốc tế và kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về nhập khẩu mẫu,
lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 9. Ngân
sách bảo đảm hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm
cho các hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh được cân đối,
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ
Tài chính.
2. Việc lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động hợp pháp về ma túy vì mục
đích quốc phòng, an ninh được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện các quy định của Nghị định này thì được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi
phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan thi hành pháp luật về
phòng, chống ma túy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỞNG
Nguyễn Tấn Dũng
|