Nghị định 43-CP năm 1962 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành

Số hiệu 43-CP
Ngày ban hành 04/04/1962
Ngày có hiệu lực 19/04/1962
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1962 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-7-1960

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1:  Uỷ ban Khoa học Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm quản lý công tác khoa học, kỹ thuật theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật, mở rộng hợp tác với nước ngoài về mặt nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, đưa nền khoa học kỹ thuật Việt Nam lên trình độ tiên tiến, nhằm phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ quốc phòng, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà.

Điều 2: Uỷ viên Khoa học Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về khoa học, kỹ thuật; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ ấy.

2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn phương hướng, kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật của Nhà nước; tổ chức việc điều hòa, phối hợp công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật giữa các Bộ, các ngành, các cấp nhằm thực hiện phương hướng, kế hoạch ấy.

3. Hướng dẫn các Bộ, các ngành, các địa phương xây dựng và phát triển lực lượng nghiên cứu khoa học; xây dựng và quản lý các cơ sở nghiên cứu khoa học trực thuộc Uỷ ban để tiến tới thành lập Viện Khoa học Việt Nam.

4. Tổ chức việc tổng kết các công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật lớn, xác minh kết quả của các công trình nghiên cứu ấy và đề ra kiến nghị để các Bộ, các ngành, các địa phương phổ biến và thực hiện.

5. Theo dõi, hướng dẫn các Bộ, các ngành, các địa phương trong công tác quản lý kỹ thuật và phổ biến khoa học kỹ thuật.

6. Theo dõi tình hình đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng chế độ đào tạo nghiên cứu sinh và theo dõi việc thực hiện chế độ ấy.

7. Thi hành các hiệp định mà nước ta đã ký kết với nước ngoài về mặt nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Trong phạm vi uỷ quyền của Chính phủ, ký kết với các cơ quan khoa học, kỹ thuật nước ngoài các hiệp định về hợp tác khoa học kỹ thuật.

8. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài vụ, vật tư, kiến thiết cơ bản của Uỷ ban theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 3: Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ và trước Quốc hội lãnh đạo toàn bộ công tác của Uỷ ban như điều 2 đã quy định. Các Phó chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước giúp Chủ nhiệm trong việc lãnh đạo chung và có thể được Chủ nhiệm uỷ nhiệm chỉ đạo từng phần công tác của uỷ ban. Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của cơ quan cấp dưới thuộc ngành mình; đề nghị sửa đổi hoặc đề nghị bãi bỏ những quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác khoa học, kỹ thuật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay Uỷ ban hành chính địa phương.

Điều 4: Tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học Nhà nước gồm có:

- Ban Khoa học xã hội.

- Ban Khoa học kỹ thuật.

- Ban Khoa học nông nghiệp.

- Ban Sinh vật địa học.

- Ban Toán lý.

- Ban Hoá.

- Ban Y học.

- Văn phòng.

- Viện Kinh tế.

- Viện Sử học.

- Viện Văn học.

[...]